MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
TRANG |
PHẦN I: MỞ ĐẦU
|
2 |
1. Lí do chọn đề tài |
3 |
2. Mục đích nghiên cứu |
3 |
3. Nhiệm vụ nghiên cứu |
3 |
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu |
3 |
5. Phạm vi nghiên cứu |
3 |
6. Phương pháp nghiên cứu |
3 |
7. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm
|
3 |
PHẦN II: NỘI DUNG
|
4 |
I. Cơ sở lý luận |
4 |
II.Thực trạng |
5 |
III. Các giải pháp thực hiện |
6 |
IV. Kết quả đạt được
|
13 |
PHẦN III: KẾT LUẬN
|
14 |
- Kết luận
|
14 |
- Bài học kinh nghiệm
|
14 |
- Ý kiến đề xuất
|
14 |
TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
16 |
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ THỦ THUẬT GIÚP TRẺ 3 - 4 TUỔI HỨNG THÚ VỚI HOẠT ĐỘNG NGOÀI TRỜI
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú nhất, mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh trẻ. Trẻ nhận thức được thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình. Qua hoạt động ngoài trời trẻ thoả mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu, khám phá của trẻ. Hoạt động ngoài trời tạo cho trẻ sự nhanh nhẹn và hứng thú với môi trường tự nhiên đồng thời trẻ tự tin, mạnh dạn trong cuộc sống. Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời sẽ là một môi trường hấp dẫn và lôi cuốn trẻ nếu chúng ta biết nắm bắt và tận dụng tất cả những yếu tố có sẵn trong thiên nhiên, tác động vào chúng qua các trò chơi, quan sát tìm hiểu sự vật xung quanh trẻ trong các tình huống. Những câu hỏi như: Vì sao? Làm thế nào?...và sự tò mò ham hiểu biết của trẻ, ta giáo dục trẻ hình thành hành vi đẹp, thói quen tốt, góp phần phát triển nhân cách trẻ. - Đối với trẻ em, thiên nhiên là một trong những đối tượng và là phương tiện quan trọng để phát triển toàn bộ nhân cách đứa trẻ. Thiên nhiên làm cho đứa trẻ thích thú, chú ý, quan tâm đến xung quanh hơn, nó làm phát triển năng lực quan sát, trí thông minh và vốn sống thực tiễn của trẻ. Thông qua việc khám phá thiên nhiên còn giúp trẻ hiểu biết muôn loài, nhận biết tầm quan trọng của môi trường thiên nhiên đối với đời sống con người. Từ đó trẻ biết chăm sóc cây xanh, vật nuôi, bảo vệ môi trường, biết yêu qúy lao động, nhất là lao động chân tay, bởi vì dù khoa học kĩ thuật có phát triển tới đâu đi nữa thì thiên nhiên vẫn cần phải được con người chăm sóc và bảo vệ, thông qua khám phá thiên nhiên giúp trẻ ham hiểu biết và thích khám phá những điều mới lạ. Qua nhiều năm công tác tôi suy nghĩ rất nhiều về vấn đề cho trẻ tiếp xúc với thiên nhiên qua những giờ hoạt động ngoài trời: Phải làm thế nào để giúp trẻ tiếp cận và tích cực khám phá thiên nhiên, làm thế nào để trẻ hiểu rằng xung quanh chúng còn rất nhiều điều mới lạ mà chúng chưa khám phá hết được, làm thế nào để thế hệ trẻ thơ hiểu được những điều lớn lao mà thiên nhiên mang lại cho con người. Nên thông qua hoạt động ngoài trời sẽ giúp trẻ được khám phá thiên nhiên, được tự mình trải nghiệm, tìm tòi khám phá nhiều điều kỳ thú, qua đó trẻ tích lũy được nhiều kinh nghiệm cảm tính, trẻ được trực tiếp nhìn thấy hiện tượng tự nhiên trong môi trường sống thực với tất cả những mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau. Trẻ được dạo chơi thoải mái tạo ra sự sung sướng, thỏa mãn khi được tiếp xúc với môi trường xung quanh.
Chính vì nhu cầu nhận thức của trẻ muốn khám phá thế giới xung quanh, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài
“Một số thủ thuật giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú với hoạt động ngoài trời” làm sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong nhận được sự ủng hộ và góp ý của các bạn đồng nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu:
Giúp giáo viên đứng lớp có những biện pháp tổ chức hướng dẫn trẻ hoạt động ngoài trời đạt hiệu quả cao, giúp trẻ tích cực khám phá thiên nhiên, hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ, hiểu về tầm quan trọng của việc phải bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng lớp mình dạy
- Rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm tìm ra giải pháp phát huy tính tích cực cho trẻ trong hoạt động ngoài trời
IV. Đối tượng nghiên cứu:
- Áp dụng cho trẻ 3 – 4 tuổi trường mầm non Phú Xuân A.
V. Phạm vi nghiên cứu :
Một số biện pháp
“Một số thủ thuật giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú với hoạt động ngoài trời” tại trường mầm non Phú Xuân A.
VI. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp quan sát điều tra.
- Phương pháp thống kê phân loại.
- Phương pháp khái quát tổng hợp.
VII. Cấu trúc của SKKN
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Hoạt động ngoài trời có ý nghĩa đặc biệt với trẻ mẫu giáo. Hoạt động vui chơi là con đường tiếp xúc độc đáo của trẻ mẫu giáo với cuộc sống người lớn, nhờ hoạt động này trẻ bước vào giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách . Hoạt động vui chơi có tác động giúp trẻ phát triển đầy đủ toàn diện về nhận thức tình cảm, ý trí, cũng như các nét tính cách và năng lực xã hội. Chính trong khi trẻ chơi trẻ làm quen với xã hội người lớn, học hỏi cách ứng xử và giao tiếp trong xã hội người lớn, đồng thời cũng chính ở đây cái “tôi” của trẻ được hình thành, trẻ phân biệt được mình với người khác. Trẻ lớn lên cùng bạn bè, có tinh thần trách nhiệm trước nhóm chơi, đôi khi biết hy sinh ý muốn cá nhân vì lợi ích chung của cả nhóm chơi và cũng ở nhóm chơi của mình trẻ biết nhận xét đánh giá bạn bè và ngay cả người thân mình. Nếu không có hoạt động vui chơi việc học làm người của trẻ sẽ rất khó khăn. Như vậy hoạt động ngoài trời cũng góp một phần quan trọng đối với cuộc sống của trẻ giúp trẻ hoà nhập với thế giới người lớn đồng thời giúp trẻ hình thành và phát triển các quá trình tâm lý và tính mục đích, tính kỷ luật, tính đồng đội. Đó chính là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách, chuẩn bị cho những bước phát triển sau này. Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời sẽ là một môi trường hấp dẫn và lôi cuốn trẻ nếu chúng ta biết nắm bắt và tận dụng tất cả những yếu tố có sẵn trong thiên nhiên, tác động vào chúng qua các trò chơi, quan sát, tìm hiểu sự vật xung quanh trẻ trong các tình huống. Những câu hỏi như: vì sao, làm thế nào... và từ sự tò mò ham hiểu biết ở trẻ, ta giáo dục cho trẻ hình thành hành vi đẹp, thói quen tốt, góp phần phát triển nhân cách trẻ. Hoạt động ngoài trời là một trong những hoạt động vui chơi mà trẻ hứng thú nhất, mang lại cho trẻ nhiều niềm vui và kiến thức cần thiết về thế giới xung quanh chúng. Trẻ nhận thức thế giới xung quanh bằng cách tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá và quan tâm đến những gì xảy ra ở cuộc sống xung quanh mình. Qua hoạt động ngoài trời trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tìm hiểu khám phá của trẻ. Hoạt động vui chơi ngoài trời tạo cho trẻ sự nhanh nhẹn và thích ứng với môi trường tự nhiên đồng thời trẻ tự tin, mạnh dạn trong cuộc sống. Chính vì nhu cầu nhận thức của trẻ muốn khám phá thế giới xung quanh, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài này.
II. Thực trạng:
1. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh lớp 3 tuổi:
STT |
Họ và tên |
Năm sinh |
TĐCM |
Thâm niên |
1 |
Lê Thị Thủy |
1976 |
ĐHSPMN |
20 năm |
2 |
Lâm Thị Ánh Hồng |
1988 |
ĐHSPMN |
6 năm |
- Số lớp và học sinh:
- Số lớp: 2 lớp
- Số cháu: 61 cháu
Thực trạng giáo viên và học sinh lớp 3 - 4 tuổi.
Ưu điểm :
+ Giáo viên chuẩn bị đầy đủ giáo án, đồ dùng phục vụ cho tiết dạy, vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
+ Trẻ hứng thú tham gia học tập, nghe lời cô giáo.
Nhưng bên cạnh đó trong quá trình tổ chức, hướng dẫn trẻ giáo viên thường hay mắc phải một số nhược điểm sau :
Nhược điểm:
- Đồ dùng trực quan còn quá ít, đôi lúc chưa đủ dẫn đến việc luyện tập ít, nên tiết học buồn tẻ không đem lại kết quả như mong muốn.
- Giáo viên còn nói nhiều, cách truyền đạt chưa lưu loát, không phát huy được tính tích cực của trẻ khi tham gia các hoạt động.
- Trẻ ít được thao tác thực hành trên đồ vật, trẻ dễ bị phân tán chú ý, mức độ hứng thú không cao .
- Trẻ gặp nhiều khó khăn khi gặp phải một vấn đề phức tạp mà không có sự chuẩn bị từ những vấn đề đơn giản.
- Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi với 61 trẻ ra lớp, chia làm 2 lớp, mỗi lớp chỉ có 1 giáo viên, diện tích lớp chật hẹp.
- Đa số phụ huynh đều làm nông nghiệp nên chưa nhận thức đúng đắn vai trò của hoạt động vui chơi đối với trẻ nên nhiều khi không tạo điều kiện thuận lợi cho con em mình và việc trò chuyện cùng trẻ về thế giới xung quanh còn hạn chế chủ yếu là cô cung cấp kiến thức cho trẻ.
- Sân trường chưa có cây xanh bóng mát nên việc cho trẻ tham gia hoạt động còn khó khăn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh cùng với những thuận lợi khó khăn trên mà tôi đã đề ra một số thủ thuật giúp trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú với động ngoài trời.
III. Các biện pháp:
1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ.
Trên thực tế trường tôi có diện tích sân hẹp, sĩ số học sinh đông nên việc tổ chức hoạt động ngoài trời đòi hỏi giáo viên phải lập kế hoạch tổ chức một cách hợp lý, và tìm tòi những nội dung hoạt động ngoài trời, những trò chơi vận động, trò chơi dân gian gắn với chủ điểm gắn với mốc thời gian phù hợp để tạo cho trẻ những giờ hoạt động ngoài trời hiệu quả nhất.
Ban giám hiệu đã bố trí thời gian hoạt động ngoài trời giữa các lớp so le nhau để trẻ được hoạt động thoải mái. Cụ thể như sau:
Bảng 1
Lớp |
Mùa hè |
Mùa đông |
Nhà trẻ |
8h35 – 9h05 |
8h45 – 9h15 |
Mẫu giáo bé |
8h45 – 9h15 |
9h00 – 9h30 |
Mẫu giáo nhỡ |
9h40 – 10h10 |
9h55 – 10h25 |
Mẫu giáo lớn |
9h45 – 10h15 |
10h00 – 10h30 |
2. Tạo môi trường hợp lý và có tính phát triển
Môi trường cho trẻ hoạt động là nơi có nguồn thông tin phong phú, khuyến khích tính độc lập và hoạt động tích cực của trẻ. Môi trường chơi hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng việc tổ chức giờ chơi cho trẻ. Vì vậy biện pháp tạo môi trường hợp lý sẽ giúp trẻ tìm tòi, khám phá và phát hiện những điều mới lạ, hấp dẫn, các kiến thức, kỹ năng của trẻ sẽ được củng cố và bổ xung.Tạo môi trường phù hợp, đa dạng, phong phú sẽ gây hứng thú cho trẻ và bản thân giáo viên, góp phần hình thành nâng cao mối quan hệ thân thiện, tự tin giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ.
a) Tổ chức cho trẻ quan sát:
Đây là một hình thức cho trẻ làm quen với kiến thức tự nhiên, xã hội xung quanh trẻ, kích thích óc tìm tòi khám phá của trẻ. Nội dung quan sát thường dựa vào khả năng của từng trẻ để có thể nâng cao hay hạ thấp yêu cầu tuỳ từng trường hợp quan sát.
Để cho trẻ quan sát được tốt hơn, tôi đã hướng trẻ cùng chuẩn bị trước khi quan sát, chẳng hạn với chủ điểm thế giới thực vật thì yêu cầu trẻ thực hiện ở nhà như tìm hiểu về một số loại hoa và mang hoa vào trong lớp cho cả lớp cùng xem, hay vận động sự hỗ trợ của phụ huynh trò chuyện cùng trẻ hay dẫn trẻ tham quan ở vườn hoa công viên, động viên phụ huynh mang hoa cây cảnh đến lớp cho trẻ quan sát, ngoài ra cô cần có câu hỏi gợi ý nhằm phát triển tư duy của trẻ . Với cách này tôi nhận thấy trẻ hoạt động rất tích cực và không những thế tôi đã nhận được sự tham gia rất nhiệt tình của phụ huynh học sinh.
b) Lấy trẻ làm trung tâm
Trong quá trình quan sát cô luôn lấy trẻ làm trung tâm cho trẻ được tự nhận xét đánh giá, được cầm, sờ, nắn … Trẻ phải tự nói lên ý kiến của mình. Chính vì thế cô cần có kiến thức sâu rộng về thế giới xung quanh để cung cấp cho trẻ. Cô luôn quan tâm, phát huy tính tích cực của trẻ trong khi chơi bằng cách khai thác kinh nghiệm thực tế của trẻ, tận dụng môi trường sẵn có và cho trẻ được thực hành nhiều nhất. Tạo được nhiều các tình huống cho trẻ phải suy nghĩ giải quyết tình huống đó và sáng tạo nhiều nội dung chơi, chủ đề chơi phong phú hơn. Giáo viên luôn hướng trẻ chơi theo một chủ đề thích hợp, mở rộng kỹ năng chơi và giao tiếp. Trẻ được hoạt động một cách tích cực nhất, từ đó gây nhiều hứng thú cho trẻ khi chơi.
Cô luôn chú ý tạo cho trẻ cảm giác thoải mái khi quan sát và bầu không khí vui tươi giữa cô và trẻ để buổi chơi thu đựơc kết quả thành công nhất.
c) Chuẩn bị các nguyên vật liệu từ địa phương phục vụ cho hoạt động chơi thiên nhiên
Chuẩn bị tốt về đồ dùng, đồ chơi, tâm lý, sức khỏe cho buổi hoạt động: Để buổi hoạt động ngoài trời đạt kết quả cao trước hết người giáo viên phải:
+ Xác định đối tượng, số lượng, vị trí các đối tượng, khu vực tổ chức hoạt động của trẻ, dự kiến những ảnh hưởng của thời tiết đến các đối tượng trẻ sẽ quan sát khám phá. Dự kiến về nội dung sẽ cho trẻ lao động, chăm sóc thiên nhiên.
+ Chuẩn bị phương tiện cho trẻ hoạt động, ngoài các đối tượng đã có trên sân, vườn, cần chuẩn bị các dụng cụ cho trẻ hoạt động như: các đồ chơi cần thiết, các đồ dùng, dụng cụ cho trẻ tham gia lao động, làm thí nghiệm. những đồ chơi cho trẻ chơi đóng vai, đồ chơi cát.
+ Tìm hiểu tâm lí và tình trạng sức khoẻ của từng trẻ trước khi khám phá.
+ Tạo cơ hội để trẻ nói về những suy nghĩ của mình.
+ Sưu tầm các trò chơi mới lạ để thu hút trẻ.
+ Nhắc trẻ uống nước, đi vệ sinh trước khi ra sân.
Không chỉ về học tập mà thông qua hoạt động khám phá thiên nhiên ngoài trời sẽ tăng cường sức đề kháng cho cơ thể trẻ, giúp trẻ có một sức khoẻ dồi dào, chống lại sự thay đổi đột ngột của thời tiết.
d) Tạo bầu không khí thoải mái trước khi quan sát:
Đối với trẻ nhỏ, sự động viên khích lệ của người lớn trước khi làm một việc gì đó là rất quan trọng, nó tạo cho trẻ sự thoải mái, tự tin vào bản thân, trẻ dám làm, dám nghĩ và dám nói ra những điều trẻ quan sát phát hiện ra, nếu bầu không khí không được thoải mái trẻ sẽ không dám nêu lên những điều trẻ khám phá được vì trẻ sợ, nếu sai sẽ bị la, nên việc tạo cho trẻ có tâm thế thoải mái khi quan sát sẽ giúp giờ học trở nên sôi động, giúp trẻ tích cực hơn trong giờ khám phá đạt kết quả cao.
e) Tổ chức quan sát trực tiếp các đối tượng, thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với môi trường sống:
Hoạt động ngoài trời là cơ hội tốt nhất để tổ chức các hoạt động đa dạng tích cực của trẻ, trong quá trình hoạt động trẻ được tiếp xúc với thiên nhiên: với mây, với nắng và gió, với hoa, lá, cỏ, cây…
Vậy nên khi tổ chức cho trẻ quan sát cần cho trẻ quan sát trực tiếp nhất là trẻ phải được thường xuyên quan sát môi trường sống, trong quá trình quan sát, khả năng tri giác của trẻ chính xác hơn, nhanh nhạy hơn, óc quan sát sắc nhọn và tinh tế hơn. Vì khi quan sát trẻ sẽ được tận mắt nhìn thấy cây cỏ, hoa lá, các con vật và những công việc làm của con người. Trẻ được nhìn, sờ tay, ngửi, ăn, nếm…những cái mới lạ trong thiên nhiên và đích thực tai trẻ nghe thấy tiếng chim hót, gà gáy…nói chung trẻ sẽ được đắm mình trong môi trường thiên nhiên và khám phá cuộc sống mới lạ.
Ví dụ: Khi khám phá các loại cây trẻ mẫu giáo lớn sẽ hiểu sâu hơn, rõ hơn, và cụ thể hơn về các loại cây (thân đứng, thân bò, thân leo…) Khi khám phá về các hiện tượng thiên nhiên: “gió” trẻ sẽ cảm nhận được gió có ích lợi gì?
+ Gió thổi cơ thể con người cảm thấy như thế nào?
+ Tại sao con biết là đang có gió?
+ Lắng nghe gió thổi qua lá cây?...
g) Không biến buổi hoạt động ngoài trời thành tiết khám phá môi trường xung quanh:
Khi tổ chức cho trẻ khám phá thiên nhiên giáo viên cần xác định rõ mục đích và yêu cầu của giờ hoạt động, tổ chức cho trẻ hoạt động cần tự do thoải mái, tránh gò bó áp đặt, cần tiến hành trên nền cảm xúc và sự hứng thú của trẻ với đối tượng đang quan sát, không nhất thiết phải thực hiện các nội dung theo một trật tự cứng nhắc mà phải linh hoạt tùy vào tình hình của trẻ và diễn biến của giờ chơi.
Ví dụ: Khi trẻ đang chăm chú quan sát những bông hoa trong vườn trường, thì một con bướm bay qua, tất cả trẻ đều nhìn theo con bướm, khi đó giáo viên phải linh động chuyển mục đích quan sát bông hoa sang quan sát con bướm theo sự hứng thú của trẻ, không bắt trẻ phải tiếp tục quan sát bông hoa khi trẻ không chú ý tới hoa nữa.
Sau khi cho trẻ quan sát cần cho trẻ tự nói lên những điều mà trẻ quan sát được, sau đó giáo viên sử dụng các câu hỏi để kích thích tính tò mò ham hiểu biết của trẻ. Hệ thống câu hỏi đặt ra cho buổi hoạt động cần chuẩn bị chu đáo, chú ý câu hỏi đàm thoại cần ngắn gọn, rõ ràng, đúng ngữ pháp có tác dụng rèn luyện, phát triển tư duy của trẻ. Câu hỏi khó nên đặt đối với trẻ khá giỏi, câu hỏi dễ nên đặt cho cho trẻ yếu kém.
Ví dụ: Quan sát hoa đối với trẻ 5 – 6 tuổi:
- Câu hỏi đặt cho trẻ yếu kém:
+ Vườn hoa có những màu gì?
+ Những hoa nào có mùi thơm?
+ Những hoa nào không có mùi thơm?
+ Hoa hồng dùng để làm gì? + Hoa huệ dùng để làm gì?
+ Con thích hoa nào?
- Câu hỏi đặt cho trẻ khá giỏi.
+ Thế nào là bông hoa?
+ Thế nào là cành hoa?
+ Những hoa nào mọc thành cành?
+ Những hoa nào không mọc thành cành?
h) Tổ chức cho trẻ khám phá xã hội thông qua lao động:
Lao động là một hình thức tổ chức giáo dục quan trọng cho trẻ trong trường mầm non, đây là một hoạt động được trẻ nhỏ ưa thích. Trong quá trình tham gia lao động, trẻ sẽ tự tích lũy được các kinh nghiệm trong cuộc sống, tổ chức cho trẻ lao động là cơ hội cho trẻ được thể hiện và rèn luyện các phẩm chất nhân cách quan trọng của người lao động, đó là: sự cần cù, chịu khó, sự kiên trì, quyết tâm, cố gắng vượt khó để hoàn thành nhiệm vụ. Có thể tổ chức cho trẻ lao động chăm sóc thiên nhiên như: Xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá úa cho cây, cho chim và thú nuôi ăn, nhặt lá rụng, tưới nước cho cây…
Ví dụ: Sau khi tổ chức cho trẻ quan sát cây trong sân trường, giáo viên có thể hỏi trẻ: Làm gì cho cây mau lớn? các con có muốn tự mình chăm sóc cây không? Sau đó cô cho trẻ sử dụng quốc, giá để vun đất cho gốc cây, sử dụng bình tưới để tưới nước cho cây, tìm sâu trên lá cây…
Để cho trẻ có sự ham thích khám phá tự nhiên ta cần cho trẻ quan sát các hiện tượng sự vật xung quanh mình.
Ví dụ: Trẻ xuống sân trường thấy nhiều lá vàng cô cho trẻ thi nhau nhặt lá vàng và cùng trò chuyện với nhau về lá vàng
+ Đố bạn đó là lá của cây gì?
+ Tại sao bạn biết?
+ Tại sao lá rụng?
Ví dụ: Khi trẻ quan sát cây cô dùng các câu hỏi gợi ý để trẻ trả lời:
+ Đây là cây gì?
+ Cây cần gì để sống?
+ Cây trồng để làm gì?
+ Bảo vệ cây bằng cách nào?
+ Quan sát xem có những cây nào giống với loại cây này ?
Đồng thời để tạo hứng thú cho trẻ chơi với thiên nhiên cô gợi ý cho trẻ đem nhiều nguyên vật liệu mở như các loại hạt, cỏ, cọng rau muống, bìa cát tông, vỏ trai,vỏ hến, đá sỏi. Thay đổi nhiều hình thức cho phong phú.
Cô gợi ý cho trẻ chơi giúp trẻ sáng tạo trong sản phẩm của mình.
+ Nhặt các loại lá khác nhau để xếp thành các hình, sau đó tô màu lá để tạo thành bức tranh.
+ Xâu các loại hạt với nhau tạo thành những chiếc vòng cổ xinh xắn.
Ví dụ:
Tạo bức tranh “Chùa một cột” bằng đất nặn, len, bìa cát tông, vỏ hến
Cô vẽ sẵn hình nền, sau đó cùng trẻ lấy đát nặn miết vào hình, hoặc lấy len vải tạo thành cây.
3. Tổ chức các trò chơi hoạt động ngoài trời cho trẻ
a) Trò chơi phát triển thể lực: trẻ chơi với các đồ chơi sẵn có ở trường.
Thông qua các hoạt động leo trèo trên các đồ chơi ngoài trời: cầu trượt, đu quay, bập bênh, các vận động chạy, nhảy lò cò, tung, ném bóng… rèn cho trẻ sự khéo léo, nhanh nhẹn của đôi bàn tay, bàn chân, giáo dục trẻ không leo trèo những nơi nguy hiểm.
Tổ chức cho cháu chơi một số trò chơi sinh hoạt tập thể đơn giản, trò chơi sinh hoạt cộng đồng cũng rất thu hút trẻ như: trò chơi đoàn kết, trời nắng trời mưa, đổi chỗ cho bạn, úp cá…hoặc cũng có thể hát cho cháu theo một số bài sinh hoạt tập thể đơn giản như: Bé đánh răng, cùng vui chơi, bạn ở đâu. Ngoài những trò chơi vận động theo chương trình chăm sóc giáo dục trẻ tôi đã linh hoạt trong việc thay đổi luật chơi, thay đổi tên trò chơi nhằm thu hút và hấp dẫn trẻ vào các trò chơi.
Ví dụ :
Trò chơi “ đổi chỗ” có thể thay đổi tên là: tìm bạn, thay thế… Trò chơi đuổi bóng thay đổi là “chạy thi”…
Cùng làm với cô những đồ chơi ngoài trời: quả cầu làm từ dây ni lông và nắp nhựa, nhặt những chiếc lá khô và đếm đoán xem đó là lá gì, so sánh to nhỏ..
Những chiếc lốp xe hơi bị hỏng có thể tận dụng để cho trẻ chơi nhảy bật, bò, chui qua, đi thăng bằng trên lốp xe.
Phấn vẽ hoặc bất cứ dụng cụ cho trẻ học giờ thể dục cũng có thể vận dụng cho trẻ hoạt động ngoài trời cũng là một hình thức ôn luyện kỹ năng vận động cho trẻ.
b) Trò chơi phát triển giác quan:
Trẻ lắng nghe tiếng động tiếng kêu ở đâu, nghe tiếng gió thổi, nghe tiếng chim hót, nhìn lá rụng, ngửi mùi hoa, mùi cỏ, mùi lá cây, cảm nhận ánh nắng mặt trời qua trò chơi: “
Ai tinh mắt”, “Đoán cây qua lá”, “Đoán vật bằng tay”, “Tai ai thính”, “Đoán xem tiếng động gì”
c) Trò chơi phát triển nhận thức:
Trẻ chơi với cát, nước, sỏi, phấn vẽ, đất đá, để biết được tính chất của chúng. Chơi với lá cây như: xếp lá thành những hình dạng khác nhau theo trí tưởng tượng của trẻ như: Hình bông hoa, ngôi nhà, con bướm, ông mặt trời. Trẻ tham gia trồng cây, chăm sóc vườn cây xung quanh khu vực trường nhằm phát triển óc tò mò của trẻ: Quan sát sự thay đổi hàng ngày của cây xanh trong trường và phân loại chúng: Nhóm có hoa, nhóm không có hoa, nhóm cây dây leo, nhóm cây ăn quả.
Qua những trò chơi này giúp trẻ mở rộng mối quan hệ với thế giới xung quanh, cách chăm sóc cây xanh và bảo vệ cây xanh, rèn cho trẻ cách giao tiếp lịch sự với mọi người, biết yêu quý và bảo vệ thiên nhiên.
Ngoài những hoạt động khám phá, tìm tòi thì với thiên nhiên ấy ta có thể xen lẫn vào đó các trò chơi vận động, học tập, dân gian để củng cố tri thức mà trẻ vừa được khám phá, trải nghiệm.
Khi tổ chức các trò chơi giáo viên cần lưu ý tạo cho trẻ không khí sôi nổi, thoải mái, lôi cuốn trẻ tham gia vào trò chơi tích cực. Cần xen kẽ trò chơi động và tĩnh để giúp trẻ cân đối về thể lực. Có thể tận dụng các nguyên vật liệu thiên nhiên sẵn có trên sân để tổ chức thành trò chơi học tập đơn giản, nhưng cũng nhằm mục đích củng cố tri thức và phát triển tư duy ở trẻ.
Ví dụ: Trò chơi học tập khi trẻ mới học ở giờ toán với đề tài “Đếm đến 5, nhận biết chữ số 5” ta có thể cho trẻ tìm 5 cây trong vườn giống nhau và tìm sô 5 gắn vào đó. Cho mỗi trẻ nhặt 5 lá cây và xếp thành hình bé thích như: Hoa 5 cánh, ngôi sao 5 cánh…
Tổ chức cho trẻ được chơi tự do theo ý thích: Cho trẻ chơi với cát, nước, xây mô hình bằng cát, sỏi, vẽ trên sân, trên cát, đất hoặc trẻ có thể chơi các trò chơi đóng vai, leo trèo, đánh đu, trốn tìm, đuổi nhau…chơi với các đồ chơi sẵn có ngoài trời.
Thông qua trò chơi giúp cho trẻ có tính đoàn kết, yêu thương nhau, sự tự tin, can đảm trước những sự việc biến đổi không ngừng của cuộc sống.
d) Sưu tầm một số trò chơi vận động và trò chơi dân gian cho trẻ hoạt động ngoài trời:
Kho tàng trò chơi dành lứa tuổi mầm non vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên mỗi trò chơi lại phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của từng độ tuổi khác nhau. Có thể cùng một trò chơi nhưng khi cô giáo tổ chức ở từng độ tuổi khác nhau thì mức độ vận động của nó cũng có sự khác biệt.
Nhận thức được vấn đề này bằng nhiều phương tiện như: sách, báo, internet tôi đã sưu tầm được một số trò chơi cho lứa tuổi mẫu giáo bé. Cụ thể như sau:
Sưu tầm sáng tạo đồng dao, hò vè, câu đố ứng dụng vào hoạt động ngoài trời.
Ví dụ:
Qua những câu hò vè giúp cho trẻ kích thích hứng thú khi hoạt động vừa hát vừa vui vẻ tưới cây, hay thích thú khi vẽ những chiếc lá vàng mà trẻ đã nhặt được trong sân trường. Đồng thời còn giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, ôn luyện các từ khó, rèn cho trẻ phát âm chuẩn hơn và nhận thức phải giữ gìn bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp ở mọi nơi đồng thời phát triển tính sáng tạo, thẩm mỹ cho trẻ với mọi sự vật trong thiên nhiên.
Ví dụ:
Khi cho trẻ thực hiện hoạt động tưới cây, để kích thích trẻ hào hứng tham gia hơn tôi đã sáng tác bài “Vè tưới cây”. Kết quả là trẻ vô cùng hứng thú và yêu lao động hơn.
Vè tưới cây
Ve vẻ vè ve
Nghe vè tưới cây
Tưới cây ấy mà tưới cây
Các bạn thi đua
chăm cây cho tốt
Cây nhỏ cây to
|
Cùng nhau tắm mát
Đã giúp chúng tôi
Cùng nhau xanh tốt
Toả những bóng mát
Cho trường thêm xanh
Thêm xanh thêm xanh
|
Ví dụ: Trò chơi
“Gà tìm mồi”: Chơi tập thể:
Luật chơi:
Khi nghe hiệu lệnh những bạn làm mồi phải ngồi im, nếu đứng dậy sẽ bị các bạn làm gà bắt.
Cách chơi:
Chia trẻ làm hai nhóm chơi. Một nhóm là gà, một nhóm làm mồi. Khi bắt đầu chơi nhóm làm gà sẽ nắm tay nhau nhẩy đi kiếm mồi xung quanh các bạn làm mồi. Những bạn làm mồi khi thấy những chú gà phải ngồi im lặng nhắm mắt giả như đi ngủ. Bạn nào đứng dậy và sẽ bị bắt và đổi chỗ cho bạn làm gà. Khi bắt đầu chơi các bạn làm gà sẽ hát các bài hò vè do cô tự sưu tầm và sáng tác.
Với trò chơi này sẽ giúp trẻ phát triển các cơ, sự khéo léo nhanh nhẹn của tay chân đồng thời trẻ rất hứng thú khi được tham gia vận động.
IV. Kết quả :
Khi chưa áp dụng thực hiện các biện pháp trên thì trẻ lớp tôi thường nhút nhát trong hoạt động khám phá thiên nhiên, không tự tin nêu lên những điều trẻ quan sát được nên buổi hoạt động đạt hiệu quả chưa cao, trẻ không hứng thú với đối tượng quan sát, chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ môi trường, yêu quý thiên nhiên, lao động.
Sau khi áp dụng thực hiện vào giảng dạy đã giúp trẻ lớp tôi mạnh dạn tích cực khám phá thiên nhiên, tham gia tích cực các hoạt động, giờ hoạt động ngoài trời đạt kết quả cao.
- Trẻ rất hứng thú tập trung chú ý trong hoạt động, ghi nhớ chính xác các kiến thức.
- Trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, linh hoạt hơn, tham gia vào các hoạt động tích cực, hứng thú.
- Vốn từ của trẻ phong phú, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, trẻ biết diễn đạt câu biết sử dụng ngữ điệu giọng do đó trẻ nhận thức thế giới xung quanh cũng như tiếp nhận tri thức dễ dàng hơn.
- Trẻ mạnh dạn tự tin hơn khi giao tiếp với mọi người xung quanh.
Qua một năm sử dụng các biện pháp này lớp tôi đã thu được kết quả khả quan. Đầu năm mức độ hứng thú chơi nhiều trẻ thấp đến cuối năm mức độ hứng thú chơi của trẻ tăng lên rõ rệt mức độ hứng thú thấp chỉ còn 1 cháu.
Bảng 3 : Bảng phân loại học sinh.
Mức độ hứng thú |
Đầu năm |
Cuối năm |
Cao |
40 % |
90% |
Trung bình |
40% |
9% |
Thấp |
20% |
1% |
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận.
Hoạt động ngoài trời có ảnh hưởng quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Do đó cô giáo cần có những biện pháp tổ chức hoạt động ngoài trời một cách có hiệu quả giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Thông qua việc áp dụng các biện pháp mới tôi thấy kết quả cuối năm tăng lên rõ rệt. Như vậy, các biện pháp mà tôi đưa ra là hiệu quả.
II. Bài học kinh nghiệm:
Với những biện pháp và kết quả đã đạt được bản thân tôi tự rút ra bài học cho mình như sau:
+ Ngay từ đầu năm học cần nắm rõ đặc điểm tâm sinh lí của trẻ
+ Sưu tầm những đồ dùng, đồ chơi có chất lượng cả về hình thức lẫn nội dung.
+ Tham khảo thêm ý kiến đóng góp của ban giám hiệu, tổ chuyên môn và đồng nghiệp của mình.
+ Thường xuyên cho trẻ khám phá đối tượng ở mọi lúc mọi nơi nếu có điều kiện.
+ Gần gũi hơn nữa với trẻ để giúp trẻ khám phá sự vật, hiện tượng một cách chính xác và hiệu quả.
II. Kiến nghị sư phạm
- Ban giám hiệu nhà trường cần tăng cường cho giáo viên đi bồi dưỡng chuyên môn về cách tổ chức các hoạt động chơi cho trẻ theo chương trình đổi mới do phòng giáo dục và sở giáo dục tổ chức. Cho giáo viên được tham quan thực tế các trường thực hành của sở để nâng cao trình độ chuyên môn trong việc tổ chức hoạt động chơi của trẻ.
- Thường xuyên họp chuyên môn, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về cách tổ chức hoạt động chơi theo hướng đổi mới để giáo viên cùng trao đổi rút kinh nghiệm.
- Giáo viên luôn tìm tòi sáng tạo lựa chọn biện pháp tổ chức hoạt động để phát huy tính tích cực sáng tạo của trẻ.
- Đầu tư thêm nhiều đồ dùng đồ chơi theo chủ điểm cho lớp và giáo viên phải linh hoạt sáng tạo làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo từ những nguyên vật liệu phù hợp với chủ điểm làm phong phú hoạt động chơi của trẻ.
Trên đây là "Một số thủ thuật cho trẻ 3 - 4 tuổi hứng thú với hoạt động ngoài trời". Tôi rất mong được sự góp ý, nhận xét của các cấp để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến
kinh nghiệm của mình tự viết không
sao chép nội dung của người khác.
Phú Xuân, Ngày 30 tháng 03 năm 2015
Người viết
Lâm Thị Ánh Hồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Luật Giáo dục – Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
- Một số vấn đề quản lý giáo dục Mầm non – Nhà xuất bản Đại học quốc gia – Hà nội.
- Quyết định 55 quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ - trường Mẫu giáo - nhà xuất bản Bộ giáo dục 1990.
- Điều lệ trường Mầm non.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non chu kỳ II năm 2004 - 2007.
CHỦ ĐỀ: PHƯƠNG TIỆN VÀ LUẬT LỆ GIAO THÔNG
Chủ đề nhánh: PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(1 tuần Từ ngày 22/02/2016 đến ngày 26/02/2016)
HĐ |
Thứ 2 |
Thứ 3 |
Thứ 4 |
Thứ 5 |
Thứ 6 |
Thể dục sáng |
1.Khởi động:
- Cho trẻ đi làm đoàn tàu kết hợp các kiểu đi, hát: “Đoàn tàu nhỏ xíu”.
2. Trọng động:
- Thứ 3, 5 tập các động tác sau:
+ Hô hấp 1: Thổi bóng bay.
+ Tay vai 5: Hai tay thay nhau đưa ra trước, ra sau.
+ Chân 2: Ngồi xổm, đứng lên.
+ Bụng lườn 4: Ngồi duỗi thẳng chân, tay chống sau, cúi người về trước, tay chạm ngón chân.
+ Bật nhảy 1: Bật tiến về phía trước.
- Thứ 2, 4, 6, tập với bài: “Đèn đỏ, đèn xanh”.
3. Hồi tĩnh:
- Cho trẻ đi nhẹ nhàng về lớp. |
HĐ
học |
MTXQ:
Nhận biết, phân biệt một số phương tiện giao thông đường bộ. Tìm hiểu một số LLGT đường bộ.
|
Ngôn ngữ:
Truyện: Qua đường.
VĐ: Ném xa bằng 1 tay, chạy nhanh 18m
|
Âm nhạc:
Hát vỗ tay theo phách: Em đi qua ngã tư đường phố.
Nghe hát: Gửi anh một khúc dân ca.
TCAN: Đèn đỏ, đèn xanh.
LQVCC:
Làm quen chữ cái g, y |
TH:
Cắt dán xe ô tô (M) |
LQVT:
Dạy trẻ gộp các nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi 10 và đếm |
HĐ
góc |
* Góc đóng vai: Trò chơi “Gia đình, Nấu ăn, Bán hàng”
* Góc xây dựng: Xếp hình ô tô, xây dựng bến xe.
* Góc tạo hình: Tô màu các loại phương tiện giao thông.
* Góc sách truyện: Xem sách, tranh ảnh về chủ đề.
* Góc âm nhạc: Hát những bài hát về chủ đề.
* Góc thiên nhiên: Chăm sóc cây cảnh. |
HĐ
ngoài trời |
- Quan sát tranh chủ đề.
- QS và trò chuyện về một số phương tiện giao thông đường bộ.
- Quan sát thời tiết trong ngày, dạo chơi sân trường.
- Chơi trò chơi vận động: Đèn đỏ, đèn xanh …
- Chơi tự chọn, chơi tự do với đồ chơi ngoài trời, đồ chơi mang theo. |
HĐ
chiều |
- GDVS: Dạy trẻ đánh răng
- Dạy trò chơi: Người tài xế giỏi
- GDATGT: Trò chuyện về luật lệ giao thông phổ biến
- GDLG: VS xung quanh trường lớp, chăm sóc bảo vệ cây cối.
- Dạy đồng dao: Nội quy xe buýt.
- Ôn luyện.
- Văn nghệ cuối tuần.
|
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGÀY
Hoạt động vui chơi: (Từ ngày 22/02/2016 đến ngày 26/02/2016)
Nội dung |
Mục đích |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
*Góc phân vai:
- Đóng vai chú cảnh sát giao thông.
- Bán hàng
- Nấu ăn
*Góc xây dựng:
- Xây dựng bến xe, xếp hình ô tô.
*Góc tạo hình:
- Tô màu một số phương tiện giao thông.
*Góc âm nhạc: - Hát những bài hát trong chủ đề,chơi với dụng cụ âm nhạc
*Góc sách:
- Xem sách, tranh ảnh về chủ đề.
* Góc thiên nhiên:
- Chăm sóc cây xanh, cây cảnh. |
-Trẻ tự chọn nhóm chơi,về nhóm chơi
Trẻ biết chơi với đồ chơi, biết thể hiện một vài hành động chơi phù hợp với vai mình đóng, biết giữ gìn đồ chơi.
- Trẻ biết sử dụng các đồ dùng đồ chơi để xây dựng lắp ghép …
- Trẻ hứng thú tham gia hoạt động. Bước đầu có 1 số kỹ năng tô, vẽ… đơn giản tạo ra sản phẩm.
- Trẻ hứng thú tham ra hoạt động. Trẻ thích thú biểu diễn 1 số bài hát và vỗ đệm bằng các nhạc cụ.
- Trẻ biết cầm lật giở, xem sách đúng cách, trò chuyện nhận xét về hình ảnh trong sách truyện.
- Trẻ biết cách chăm sóc cây xanh như tưới nước, bắt sâu, lau lá cho cây. |
- Đồ dùng nấu ăn, búp bê, bán hàng…
- Các khối gỗ, gạch, hàng rào, thảm cỏ, đồ chơi lắp ghép.
- Tranh vẽ một số phương tiện giao thông.
- Bút màu sáp.
- Đàn, nhạc cụ, băng hình...
- Sách, tranh ảnh, lô tô về chủ đề một số phương tiện giao thông đường bộ.
- Đồ dùng chăm sóc cây cảnh, khăn lau, nước sạch, bình tưới. |
*Thỏa thuận trước khi chơi:
- Cô cùng trẻ hát bài “Em tập lái ô tô”, trò chuyện về chủ đề đang học.
- Cô hỏi: Các con thấy lớp mình có nhiều đồ dùng đồ chơi không?
- Cô chuẩn bị nhiều đồ chơi để làm gì các con có biết không? (Hoạt động góc)
- Các con xem hôm nay cô đã chuẩn bị những góc chơi gì?
- Các con xem góc đóng vai cô đã chuẩn bị những đồ chơi gì?
- Với đồ chơi này các con sẽ chơi trò chơi gì? (Tương tự cô dẫn trẻ đến góc chơi khác hỏi)
- Để chơi được vui thì khi chơi các con phải như thế nào? (Nhường nhịn, đoàn kết…)
Khi chơi với đồ chơi các con phải như thế nào? (Giữ gìn, không quăng ném)
- Trước khi chơi các con phải làm gì? (Phân vai)
=) Bây giờ cô mời các con về các góc chơi mà mình thích nhé!
* Quá trình chơi:
- Trẻ về góc chơi, cô giúp trẻ phân vai chơi, chơi cùng trẻ.
- Cô bao quát trẻ chơi và giúp đỡ trẻ khi cần thiết.
*Nhận xét chơi:
- Cô đi đến góc chơi phụ nhận xét trẻ chơi, sau đó dẫn trẻ đến góc xây dựng quan sát nhận xét.
- Cô nhận xét chung – giáo dục trẻ lần sau chơi tốt hơn. |
Thứ 2 ngày 22 tháng 02 năm 2016
A – Hoạt động học:
Lĩnh vực phát triển:
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
MTXQ: NHẬN BIẾT, PHÂN BIỆT MỘT SỐ PTGT ĐƯỜNG BỘ
TÌM HIỂU MỘT SỐ LLGT ĐƯỜNG BỘ.
Thời gian: 30 - 35 phút
I. Mục đích:
1. Kiến thức:
- Trẻ biết tên gọi đúng tên và nhận xét được những đặc điểm rõ nét về cấu tạo, tiếng còi, hoặc động cơ, tốc độ, nơi hoạt động của một số PTGT đường bộ.
- Trẻ hiểu được công dụng của từng loại phương tiện giao thông đường bộ
2. Kĩ năng
- Trẻ biết phân biệt và so sánh sự giống và khác nhau giữa các phương tiện giao thông
- Biết phân loại phương tiện giao thông
- Rèn kĩ năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ.
- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc.
3 Thái độ
- Giáo dục trẻ có ý thức chấp hành luật lệ an toàn giao thông khi ngồi trên phương tiện giao thông và khi tham gia giao thông
II. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng của cô
- Tranh: Xe đạp, xe máy, xe ô tô, xe xích lô
2. Đồ dùng của trẻ:
- Mỗi trẻ 1 bộ tranh lô tô về các loại phương tiện giao thông đường bộ
III. Tiến hành
Hoạt động của cô |
DK hoạt động của trẻ |
1. Gây hứng thú:
- Cô cho trẻ hát “Em tập lái ô tô”
- Các con lái ô tô có thích không?
- Lái ô tô như thế nào?
- Ô tô đi ở đâu? (Trên đường bộ)
=> Đúng rồi, ô tô chạy trên đường bộ. Hôm nay cô sẽ giới thiệu với các con nhiều loại xe nữa nhé.
2. Nội dung:
a. Quan sát và đàm thoại:
* Xe đạp:
- Đây là xe gì?
- Xe đạp có những bộ phận gì? (Bánh, bàn đạp, yên xe, khung xe, gác ba ga)
- - Xe đạp có mấy bánh?
- - Bánh xe có dạng hình gì?
- - Ai còn có nhận xét gì nữa?
- - Chiếc xe đạp này có màu gì?
- - Xe đạp có công dụng gì? (Dùng để trở người và hàng hoá, thuận tiện cho việc đi lại)
- Xe đạp là phương tiện đi trên đường nào?
=> Xe đạp là phương tiện giao thông đường bộ, xe có những bộ phận như: Khung xe, gác ba ga, tay lái, bánh xe, nan hoa, chân chống.
- Vậy các con biết công dụng của từng bộ phận của xe như thế nào không?
- Tay lái có tác dụng gì?
- Bánh xe có tácc dụng gì?
- Chân chống có tác dụng gì?
=> Xe đạp có rất nhiều bộ phận, mỗi bộ phận ấy đều có 1 tác dụng riêng đấy. Bánh xe để chuyển động cho chiếc xe đi được trên đường. Chân chống để cho chiếc xe đứng lại được mà không cần có người giữ.
*Xe máy:
Cô đọc câu đố:
"Xe 2 bánh
Chạy bon bon
Máy nổ giòn
Kêu píp píp”
Đó là xe gì?
- - Xe máy có đặc điểm gì?
- - Có những bộ phận nào?
- - Xe mấy có mấy bánh?
- - Còn đây là gì? (Cô chỉ vào nan hoa)
- - Xe máy có dùng để làm gì?
- Muốn cho xe máy chạy được thì cần có gì?
- - Xe máy là phương tiện giao thông đường nào?
=> Đây là chiếc xe máy là phương tiện giao thông đường bộ, là động cơ chạy bằng xăng, dùng để trở người và hàng hoá, xe chạy rất nhanh. Xe máy có rất nhiều bộ phận như: Tay lái, còi, yên xe, bánh xe, nan hoa…
* Xe ô tô:
Cô đọc câu đố :
“Xe 4 bánh
Chạy bon bon
Máy nổ giòn
Kêu píp píp”
Đố là xe gì?
- Xe ô tô đi ở đường nào?
- Ai có nhận xét gì về đặc điểm của xe ô tô?
- Xe có mấy bánh?
- Bên trong ô tô có những gì?
- Xe ô tô đi được là nhờ gì?
=> Ô tô là phương tiện giao thông đường bộ, có 4 bánh và rất nhiều các bộ phận khác gắn với nhau để tạo thành động cơ chạy bằng nhiên liệu xăng, dầu. Chạy với tốc độ nhanh hơn so với xe đạp và xe máy. Ô tô cũng là phương tiện dùng để trở người và hàng hoá với số lượng nhiều hơn.
* Xe xích lô:
- Đây là xe gì?
- Xe xích lô có những bộ phận gì?
- - Xe xích lô dùng để làm gì?
- - Người ngồi ở đâu?
- - Xe xích lô là phương tiện giao thông đường gì?
=> Xích lô là phương tiện giao thông đường bộ, cũng dùng để trở người và hàng hoá với số lượng ít hơn xe đạp và xe máy, xích lô
b. So sánh :
- Khác nhau:
Ô tô |
Xích lô |
Chạy bằng xăng
Có 4 bánh
Có vô lăng
Chạy rất nhanh
Trở với số lượng nhiều |
Chạy bằng sức người
Có 2 bánh
Chạy chậm
Trở với số lượng ít |
- Giống nhau:
Đều là phương tiện giao thông đường bộ, đều trở người và hàng hoá
* So sánh xe đạp và xe máy:
- Khác nhau:
Xe máy |
Xe đạp |
Chạy bằng xăng
Có gương
Chạy rất nhanh |
Chạy bằng sức người
Không gương
Chạy chậm |
- Giống nhau: Đều là phương tiện giao thông đường bộ, có 2 bánh, dùng để trở người và hàng hoá.
* Giáo dục trẻ: Các con ạ khi tham gia giao thông các con phải chấp hành đúng luật giao thông. Khi ngồi trên xe máy phải đội mũ bảo hiểm, còn khi ngồi trên ô tô không được thò đầu thò tay ra ngoài để tránh tai nạn xảy ra các con nhớ nhé!
c. Mở rộng:
- Cô con mình vừa tìm hiểu 1 số phương tiện giao thông đường bộ. Các con còn biết có những xe nào là phương tiện giao thông đường bộ nữa?
=> Ngoài ra còn có xe ô tô tải, xe côn nông, xe cải tiến, xe buýt,
d. Củng cố:
TC1: Xe gì chạy mất:
Cô nêu cách chơi và luật chơi
Cô cho trẻ chơi 2-3 lần ( sau mỗi lần chơi cônhẫnét và động viên trẻ)
TC2: Bắt chước tiếng còi các phương tiện giao thông:
Cô nêucáh chơi và luật chơi rồi cho trẻ chơi
3. Kết thúc: Cô cho trẻ hát và vận động bài “ Em đi qua ngã tư đường phố” rồi đi ra ngoài.
|
Trẻ hát và trò chuyện
Trẻ trả lời
Lắng nghe
Trẻ trả lời
Trẻ trả lời
Lắng nghe
Trẻ trả lời
Trẻ lắng nghe
Trẻ lắng nghe
Xe máy
Trẻ trả lời
Trẻ trả lời
Trẻ lắng nghe
Ô tô
Trẻ trả lời
Trẻ lắng nghe
Trẻ trả lời
Xích lô
Trẻ trả lời
Trẻ lắng nghe
Trẻ so sánh
Trẻ lắng nghe
Trẻ trả lời
Trẻ trả lời
Trẻ chơi trò chơi
Trẻ hát và đi ra ngoài
|
B - Hoạt động ngoài trời:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. HĐCMĐ: Quan sát xe đạp
2. TCVĐ: Bánh xe quay.
3. Chơi đồ chơi ngoài trời, đồ chơi mang theo |
- Trẻ biết tên gọi và một số đặc điểm của xe đạp.
- Phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định cho trẻ.
- Thoả mãn nhu cầu chơi cho trẻ. |
- Xe đạp.
- Đồ chơi mang theo, ngoài trời. |
- Cô cho trẻ đứng vòng quanh cô và trò chuyện về chủ đề đang học. Cho trẻ quan sát xe đạp và trả lời: Đây là gì? Xe có những đặc điểm gì? Xe dùng để làm gì? ... Cô khái quát lại giáo dục trẻ biết ngồi im khi đi trên xe.
- Cô giới thiệu cách chơi trò chơi.
- Cho trẻ chơi 3-4 lần.
- Cho trẻ chơi tự do có sự quản lí của cô. |
C - Hoạt động chiều:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. GDDD:
Dạy trẻ ăn chín uống sôi.
2. Chơi tự do ở các góc.
3. Nhận xét – nêu gương – cắm cờ. |
- Trẻ biết ăn uống vệ sinh.
- Biết ăn uống đủ chất để có cở thể khỏe mạnh
- Chơi ở các góc theo ý thích.
|
- Tranh dinh dưỡng
- Đồ dùng đồ chơi ở các góc
- Bảng bé ngoan, cờ. |
- Cho trẻ quan sát tranh dinh dưỡng và đàm thoại về nội dung bức tranh: Trong tranh vẽ gì? Đó là đồ ăn như thế nào? Nên ăn những đồ ăn ra sao? Những đồ ăn nào không được ăn? ...
Cô khái quát lại và giáo dục trẻ biết ăn uống vệ sinh, ăn uống đủ chất để có cở thể khỏe mạnh.
Cho trẻ chơi ở các góc dưới sự quản lí của cô.
Nếu gương cuối ngày: Cho trẻ cắm cờ bé ngoan. |
D - Đánh giá hàng ngày
- Sĩ số: …………………………………Có mặt……………………………………………
- Vắng mặt:……………………………Lý do………………………………………………
- Tình trạng sức khỏe của trẻ: ………………………………………………………………
- Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ:.…………………………………….......................
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ:
+ Kiến thức: .………………………………………………………………………….
+ Kĩ năng: …………………………………………………………………………….
+ Thái độ: …………………………………………………………………………….
- Những sự kiện đặc biệt đối với trẻ: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………........................
- Biện pháp: ……………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………........................
Thứ 3 ngày 22 tháng 02 năm 2016
A – Hoạt động học:
Lĩnh vực phát triển:
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
Hoạt động: TRUYỆN: QUA ĐƯỜNG
Thời gian: 30 - 35 phút
I. Mục đích:
1. Kiến thức
- Trẻ hiểu nội dung truyện, hiểu được tác dụng của xe lu trong quá trình làm đường.
- Trẻ nhớ tên truyện, tên các nhân vật trong truyện.
2. Kỹ năng
- Phát triển khả năng cảm thụ văn học cho trẻ.
- Trẻ được làm quen với một số từ mới và từ khó trong câu truyện: “Thô kệch, vun vút, chế nhạo, lầy lội”.
- Trẻ biết trả lời một số câu hỏi của cô.
- Trẻ biết đóng kịch theo lời dẫn chuyện của cô.
3. Thái độ
- Giáo duc trẻ biết yêu quí tôn trọng, giúp đỡ bạn, không chê bai coi thường bạn.
II. Chuẩn bị:
- Tranh minh họa câu chuyện.
III.Tiến hành:
Hoạt động của cô |
Hoạt động của trẻ |
1. Gây hứng thú:
- Cô và trẻ cùng hát vận động bài “Em tập lái ô tô”
- Khi bố mẹ chở các con đi học, đi chơi các con thấy trên đường có những loại PTGT nào?
- Ngoài các loại xe mà các con vừa kể ra cô còn biết một số loại xe khác các con nhìn xem đó là xe gì nhé.
- Cô mở băng có hình xe ca và xe lu cho các cháu xem và hỏi trẻ.
- Các con biết đây là xe gì không?
- Còn đây là xe gì?
- Xe Lu dùng để làm gì?
- Đúng rồi xe Lu dùng để lăn đường cho bằng phẳng.
- Có tiếng khóc ở đâu đấy các con?
- Cô và trẻ cùng đi kiếm thì ra là bạn xe Ca
- Vì sao xe Ca khóc đấy? (Mình đang chở khách gặp đường lầy lội mình không thể đi qua được)
- Để xem ai đã giúp xe ca qua được đoạn đường lầy lội các con hãy ngồi xuống đây nghe cô kể câu chuyện “Xe Lu và xe Ca” của tác giả Phong Thu nhé.
2. Nội dung:
a. Cô kể diễn cảm: - Cô kể lần 1: Kết hợp cử chỉ điệu bộ:
Cô vừa kể chuyện gì? Câu chuyện nói về điều gì?
Câu chuyện kể về xe Lu và xe Ca cùng đi trên đường, xe Lu đã không ngại khó khăn giúp đỡ cho xe Ca đi qua đoạn đường lầy lội.
- Cô kể lần 2: Kết hợp tranh minh hoạ
b. Đàm thoại, giảng giải, trích dẫn:
- Trong câu truyện cô vừa kể có những xe gì?
- Xe Lu có dáng vẻ như thế nào?
- Xe Lu lăn từng bước làm sao hả các con?
- Xe Ca có dáng vẻ như thế nào?
- Xe Ca có dáng vẻ gọn gàng đi thì sao nhỉ?
Trích dẫn: “Có một chiếc xe Lu và một chiếc xe Ca cùng đi trên một con đường. Xe Lu dáng vẻ thô kệch, lăn từng bước chậm chạp, còn xe Ca có bề ngoài gọn gàng, phóng nhanh vun vút”.
- Giải thích:
+ Chậm chạp:………………………………………………..
+ Vun vút:…………………………………………………...
- Thấy xe Lu như vậy xe Ca chế nhạo xe Lu như thế nào?
Trích dẫn: “Thấy vậy xe ca chế nhạo xe lu:
- Xe lu ơi! Cậu đi chậm như rùa ấy! Hãy xem tớ đây này!Nói rồi, xe Ca phóng vụt lên, bỏ xe Lu ở lại đằng sau. XeCa tưởng mình thế là giỏi lắm.”
- Giải thích:
+ Chế nhạo:…………………………………………………
- Nhưng tớimột quãng đường khác xe Ca lại không đi qua được, các con có biết vì sao không?
Trích dẫn: “Nhưng tới một quãng đường bị hỏng và lầy lội, xe Ca không thể đi qua được, đành phải đỗ lại. Người ta đổ đá cuội xuống chỗ lầy lội”.
- Giải thích:
+ Lầy lội:…………………………………………………….
-Xe Lu đã làm gì để cho đường bằng phẳng?
Trích dẫn: “Bấy giờ xe Lu mới tiến lên, đi lên đống đá và lăn qua lăn lại nhiều lần. Chẳng mấy chốc, mặt đường trở nên bằng phẳng. Nhờ vậy mà xe Ca mới có thể đi qua được.
Xe Ca đã hiểu rằng tuy xe Lu đi chậm chạp, dáng vẻ lù lù, thô kệch nhưng xe Lu làm cho những con đường bằng phẳng để cho các xe khác đi lại dễ dàng. Từ đấy xe Ca không bao giờ chế giễu xe Lu nữa”.
- Qua câu truyện này các con thích bạn xe nào? Vì sao?
- Cô giáo dục trẻ: Mỗi loại xe đều có tác dụng khác nhau như: Xe Ca chở khách, xe Lu làm cho đường bằng phẳng giúp cho con người đi lại được dễ dàng, tất cả các loại xe đều có ích cho con người, bạn xe ca tuy rằng lúc đầu chế giễu bạn xe Lu nhưng cuối cùng xe Ca đã nhận ra lỗi của mình, bạn xe Ca cũng rất đáng yêu, các con ở trong lớpcũng phải biết yêu thương và giúp đỡ bạn thế mới là bé ngoan.
- Cho trẻ nghe kể chuyện trên máy tính 1 lần.
3. Kết thúc:
Cô nhận xét giờ học. Tuyên dương, khuyến khích trẻ. |
- Trẻ hát và trò chuyện cùng cô.
- Trẻ xem và trả lời cô.
- Lắng nghe
- Trẻ trả lời
- Trẻ trả lời
- Lắng nghe
- Trẻ trả lời.
- Lắng nghe
- Trẻ trả lời
- Lắng nghe
- Trẻ trả lời.
- Lắng nghe
- Lắng nghe
- Lắng nghe.
|
Lĩnh vực phát triển:
PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
Hoạt động: NÉM XA BẰNG 1 TAY, CHẠY NHANH 18M
Thời gian: 30 - 35 phút
I. Mục đích:
1. Kiến thức:
- Trẻ biết ném trúng đích nằm ngang xa 1,5m.
- Trẻ biết cách chơi, luật chơi của trò chơi Cò bắt ếch.
2. Kĩ năng:
- Rèn cho trẻ thói quen tập thể dục.
- Phát triển cho trẻ sự khéo léo, ném trúng đích.
3. Thái độ:
- Trẻ có ý thức trong giờ học, nghe lời cô giáo, thực hiện tốt vận động.
II. Chuẩn bị:
- Địa điểm: Sạch sẽ, thoáng mát
- Vạch chuẩn bị, vạch đích xa 1,5m.
- Túi cát, mũ cò, mũ ếch.
III. Tiến hành:
Hoạt động của cô |
Hoạt động của trẻ |
1. Gây hứng thú:
- Cho trẻ hát “Em tập lái ô tô”
- Trò chuyện với trẻ về chủ đề đang học.Dẫn dắt trẻ vào bài dạy.
2. Nội dung:
a. Khởi động:
- Cho trẻ đi làm đoàn tàu kết hợp các kiểu đi, kết hợp vừa đi vừa hát: “Đoàn tàu nhỏ xíu”. Sau đó về đội hình hàng ngang tập bài tập phát triển chung.
b. Trọng động:
* Bài tập phát triển chung:
Cho trẻ tập cùng cô:
- Tay vai: Hai tay đưa ra trước, lên cao.
- Chân 3: Đứng kiễng gót, hạ gót chân.
- Bụng lườn 1: Đứng chân rộng bằng vai, cúi người về trước, tay chạm ngón chân.
- Bật 1: Bật nhảy tại chỗ.
* Vận động cơ bản: Ném trúng đích nằm ngang xa 1,5m.
- Cô giới thiệu lại tên vận động
- Cô tập mẫu 1 - 2 lần và giải thích vận động: Cô đi lên vạch xuất phát, tay phải nhặt túi cát, đứng ở tư thế chuẩn bị tay cầm túi cát đưa vòng từ phía sau, lên cao, nhằm trúng đích nằm ngang và ném vào đúng đích, rồi đi về cuối hàng đứng.
- Cô tập lần 3: Vừa thực hiện vừa hỏi trẻ.
- Cô mời 2 - 3 trẻ khá lên tập mẫu. Cô chú ý nhận xét và sửa sai cho trẻ.
- Cho trẻ thực hiện 2 - 3 lần.
- Cô chú ý quan sát, sửa sai và khuyến khích trẻ thực hiện.
Trò chơi: Cò bắt ếch
Cô giới thiệu cách chơi, luật chơi: Vẽ 1 vòng tròn trên sân làm ao.
- Mời 1 trẻ đóng vai Cò kiếm ăn trên bờ. Tất cả trẻ còn lại đóng vai Ếch dưới các ao.
- Khi nghe hiệu lệnh của cô, Ếch ở trong ao ngồi xổm vừa nhảy vừa kêu: “ộp - ộp”. Khi các chú Ếch lên bờ kiếm ăn, các chú Cò kêu “quạc - quạc” chạy lại bắt Ếch. Các chú Ếch phải nhảy nhanh về ao của mình, chú nào nhảy không kịp về hang của mình sẽ bị Cò bắt đem về tổ.
- Khi thấy Cò bắt được 2 – 3 chú Ếch, cô cho đổi vai chơi. Chú Ếch nào bị Cò bắt sẽ làm Cò trong lượt chơi sau.
- Cho trẻ chơi tuỳ theo hứng thú của trẻ.Cô chú ý giúp đỡ trẻ khi chơi.
c. Hồi tĩnh:
Cho trẻ đi nhẹ nhàng 1-2 vòng sân vừa đi vừa hát: “Khúc hát dạo chơi”
3. Kết thúc:
Cô nhận xét giờ học, động viên khuyến khích trẻ lần sau cố gắng hơn. |
- Trẻ hát và trò chuyện cùng cô.
- Đi làm đoàn tàu kết hợp các kiểu đi.
-Thực hiện
- 3lần x 4 nhịp
- 3lần x 4 nhịp
- 2 lần x 4 nhịp
- 2 lần x 4 nhịp
- Trẻ quan sát và lắng nghe.
- Trẻ thực hiện
- Lắng nghe
- Trẻ chơi trò chơi.
- Trẻ đi nhẹ nhàng.
- Lắng mghe. |
B - Hoạt động ngoài trời:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. HĐCMĐ: Quan sát bầu trời
2.TCVĐ: Bánh xe quay
3.Chơi đồ chơi ngoài trời |
Trẻ quan sát và cảm nhận thời tiết trong ngày.
- Biết mặc quần áo phù hợp theo thời tiết.
- Trẻ chơi đúng luật
- Trẻ chơi tự do với đồ chơi ngoài sân trường |
- Địa điểm quan sát
- Sân chơi cho trẻ
- Đồ chơi ngoài trời |
- Cô cho trẻ xếp hàng ra sân, giao nhiệm vụ và dặn dò trẻ. Cho trẻ dạo chơi và quan sát bầu trời rồi nói cảm nhận của bản thân. Các con thấy bầu trời hôm nay như thế nào? Trên trời có những gì?...
- Cô khái quát câu trả lời của trẻ, nhận xét và giáo dục trẻ biết mặc quần áo theo mùa.
- Cô giới thiệu cách chơi, luật chơi, cho trẻ chơi 3 – 4 lần.
- Trẻ chơi tự do có sự quản lí của cô. |
C - Hoạt động chiều:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. GDVS:
Dạy trẻ mô phỏng các bước rửa tay.
2. TCDG: Kéo co
3. Nhận xét – nêu gương – cắm cờ. |
- Trẻ biết cách rửa mặt đúng cách.
- Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ. |
- Tranh minh họa các bước rửa mặt.
- Bình nước có vòi, chậu, khăn mặt, giá phơi. |
- Cô trò chuyện cùng trẻ về tranh minh họa. Hỏi trẻ từng bước rửa tay như thế nào? Sau đó cô khái quát lại cách rửa tay theo tranh minh họa.
- Cô cho lần lượt trẻ mô phỏng các bước rửa tay. GD trẻ biết giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ
|
D - Đánh giá hàng ngày
- Sĩ số: …………………………………Có mặt……………………………………………
- Vắng mặt:……………………………Lý do………………………………………………
- Tình trạng sức khỏe của trẻ: ………………………………………………………………
- Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ:.…………………………………….......................
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ:
+ Kiến thức: .………………………………………………………………………….
+ Kĩ năng: …………………………………………………………………………….
+ Thái độ: …………………………………………………………………………….
- Những sự kiện đặc biệt đối với trẻ: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………........................
- Biện pháp: ……………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………........................
Thứ 4 ngày 24 tháng 02 năm 2016
A – Hoạt động học:
Lĩnh vực phát triển:
PHÁT TRIỂN THẨM MỸ
HÁT VÀ VỖ TAY THEO PHÁCH:
EM ĐI QUA NGÃ TƯ ĐƯỜNG PHỐ - ST: Hoàng Văn Yến
NGHE HÁT: GỬI ANH MỘT KHÚC DÂN CA
TRÒ CHƠI: ĐÈN ĐỎ, ĐÈN XANH.
Thời gian: 30 - 35 phút
I. Mục đích:
- Trẻ nhớ tên bài hát, hiểu nội dung bài hát.
- Trẻ hát đúng giai điệu bài hát và vỗ tay theo phách.
- Trẻ cảm nhận được giai điệu mượt mà, nói về tình cảm của người đi xa khi nghe cô hát bài “Gửi anh 1 khúc dân ca”
- Biết cách chơi, luật chơi của trò chơi.
- Phát triển thính giác và ngôn ngữ.
- Rèn luyện sự nhanh nhẹn cho trẻ.
- Giáo dục trẻ biết ngồi im khi đi trên xe, hiểu một số luật lệ an toàn giao thông đường bộ.
II. Chuẩn bị:
- Đài đĩa ghi nhạc bài hát.
- Tranh ảnh về những phương tiện giao thông
III. Tiến hành:
Hoạt động của cô |
DK hoạt động của trẻ |
1. Gây hứng thú:
- Cho trẻ quan sát tranh ngã tư đường và trò chuyện:
- Dẫn dắt trẻ vào bài dạy.
2. Nội dung:
a. Hát, vỗ tay theo phách: “Em đi qua ngã tư đường phố”
- Cô cho cả lớp hát 2 lần:
- Các con vừa hát bài gì? Do ai sáng tác?
- Bài hát nói về điều gì? (Bài hát nói về các bạn nhỏ chơi giao thông trên ngã tư đường và biết tuân thủ 1 số LLGT đường bộ).
- Cô hát vỗ tay lần 1: Đàn nhỏ.
- Lần 2: Giải thích cách vỗ tay theo phách.
Vỗ tay theo phách là vỗ cả phách mạnh và phách nhẹ, vỗ bắt đầu vào tiếng đầu tiên của câu hát, vỗ nhịp nhàng cho đến hết bài hát.
- Cho cả lớp hát vỗ tay theo phách cùng cô 2 – 3 lần.
- Mời tổ, nhóm, cá nhân trẻ lên hát vỗ tay. Sau mỗi lần trẻ hát, vỗ cô sửa sai cho trẻ.
- Cho cả lớp hát, vỗ lại 1 lần.
- Giáo dục trẻ ngoan ngoãn học giỏi, nghe lời cô giáo biết một số luật lệ khi tham gia giao thông.
b. Nghe hát: "Gửi anh 1 khúc dân ca" lời của Dân Huyền
- Có 1 bài hát rất hay nói về tâm tư tình cảm của người phương xa gửi tâm tư tình cảm của mình qua làn điệu dân ca "Gửi anh 1 khúc dân ca" của nhạc sỹ Dân Huyền mà cô hát tặng các con đấy
Cô hát lần 1: Kết hợp cử chỉ nét mặt
- Cô vừa hát cho các con nghe bài hát gì ?
- Bài hát nói về điều gì ?
- - Bài hát nói về tâm tư tình cảm của người phương xa, gửi tâm tư tình cảm của mình qua làn điệu dân ca.
Cô hát lần 2: Kết hợp múa minh họa :
- Bài hát có giai điệu như thế nào? (Bài hát có giai điệu ngân nga, nhẹ nhàng)
- Lần 3: Cô cho trẻ nghe lời bài hát qua băng đĩa. Cô khuyến khích trẻ hưởng ứng cùng lời bài hát
c. Trò chơi: Đèn đỏ, đèn xanh.
- Cô giới thiệu tên trò chơi, cách chơi, luật chơi:
- Cho cả lớp hát và thực hiện theo cô:
Cô hỏi – Trẻ trả lời và làm động tác minh hoạ.
+ Đèn gì ở trên cao? – Đèn đỏ ở trên cao, chỉ tay lên cao.
+ Đèn gì ở giữa? – Đèn vàng ở giữa, chỉ tay phía trước.
+ Đèn chi dưới cùng? – Đèn xanh dưới cùng, chỉ tay xuống dưới.
+ Đỏ ngắt xin dừng lại – Trẻ làm động tác đang đi và dừng lại.
+ Xanh mời bạn cứ đi – Trẻ đi nhanh.
+ Đèn vàng còn nhấp nháy: Trẻ đưa 2 tay vòng lên mắt làm động tác nhấp nháy.
+ Lại qua xin hãy chờ: Trẻ vòng 2 tay sang 2 bên, và nhún chân.
- Luật chơi: Trẻ làm nhanh theo hiệu lệnh của cô, bạn nào làm sai phải nhảy lò cò.
- Cho trẻ chơi 2-3 lần tùy theo hứng thú của trẻ.
- Cho cả lớp hát vỗ tay theo phách 1 lần
3. Kết thúc:
- Cô nhận xét giờ học.Cho trẻ ra sân chơi. |
- Trẻ trò chuyện cùng cô.
- Trẻ hát cùng cô.
- Lắng nghe.
- Trẻ chú ý quan sát
Trẻ vỗ tay theo phách
- Trẻ hát vỗ theo tổ, nhóm, cá nhân.
- Lắng nghe.
Hứng thú
Hưởng ứng cùng cô
Lắng nghe
- Trẻ chơi trò chơi
- Trẻ hát vỗ tay lại 1 lần
- Lắng nghe. |
* Trò chơi chuyển tiếp: Lộn cầu vồng
Hoạt động:
LÀM QUEN CHỮ CÁI G, Y
B - Hoạt động ngoài trời:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. HĐCMĐ: Quan sát thời tiết
2.TCVĐ:Kéo co
3.Chơi đồ chơi ngoài trời |
Trẻ quan sát và cảm nhận thời tiết trong ngày.
- Biết mặc quần áo phù hợp theo thời tiết.- Trẻ chơi đúng luật.
- Trẻ chơi tự do với đồ chơi ngoài sân trường |
- Địa điểm quan sát
- Sân chơi cho trẻ
- Đồ chơi ngoài trời |
- Cô cho trẻ xếp hàng ra sân, giao nhiệm vụ và dặn dò trẻ. Cho trẻ dạo chơi và quan sát bầu trời rồi nói cảm nhận của bản thân.
- Cô khái quát câu trả lời của trẻ, nhận xét và giáo dục trẻ biết mặc quần áo theo mùa.
- Cô giới thiệu cách chơi, luật chơi, cho trẻ chơi 3 – 4 lần. |
C - Hoạt động chiều:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. GDVS:
2. Chơi tự do ở các góc.
3. Nhận xét – nêu gương – cắm cờ. |
- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Chơi ở các góc theo ý thích.
|
- Tranh giáo dục vệ sinh.
- Đồ dùng đồ chơi ở các góc
- Bảng bé ngoan, cờ. |
- Cho trẻ quan sát và trò chuyện bức tranh GDVS:
Cô khái quát lại và giáo dục trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
- Trẻ chơi ở các góc cùng cô.
- Nêu gương, cắm cờ bé ngoan |
D - Đánh giá hàng ngày
- Sĩ số: …………………………………Có mặt……………………………………………
- Vắng mặt:……………………………Lý do………………………………………………
- Tình trạng sức khỏe của trẻ: ………………………………………………………………
- Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ:.…………………………………….......................
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ:
+ Kiến thức: .………………………………………………………………………….
+ Kĩ năng: …………………………………………………………………………….
+ Thái độ: …………………………………………………………………………….
- Những sự kiện đặc biệt đối với trẻ: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………........................
- Biện pháp: ……………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………........................
Thứ 5 ngày 25 tháng 02 năm 2016
A – Hoạt động học:
B - Hoạt động ngoài trời:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. HĐCMĐ:
QS tranh chủ đề
2. TCVĐ: Mèo đuổi chuột
3. Chơi đồ chơi ngoài trời, đồ chơi mang theo |
- Trẻ được quan sát tranh và nhận xét về tranh chủ đề đang học.
- Chơi đúng luật trò chơi.
- Thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ |
Tranh chủ đề
Đồ chơi mang theo, ngoài trời. |
QSCMĐ: Cô cho trẻ đứng thành vòng tròn xung quanh cô. Cô hướng dẫn trẻ cách xem tranh và nhận xét theo chủ đề đang học.Cô khái quát lại và giáo dục trẻ biết yêu quý các nghề trong xã hội.
TCVĐ: Cho trẻ chơi 3-4 lần
Chơi tự do: Có sự quản lí của cô. |
C - Hoạt động chiều:
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. Ôn lại bài học sáng
2. Chơi tự do ở các góc.
3. Nhận xét – nêu gương – cắm cờ. |
Trẻ nhớ được nội dung bài học buổi sáng.
- Trẻ hiểu nội dung bài thơ.
Hứng thú chơi ở các góc. |
Tranh minh họa bài thơ.
Đồ chơi ở các góc |
- Cô trò chuyện cùng trẻ về bài học buổi sáng. Cho trẻ đọc thơ dưới nhiều hình thức: Tổ, nhóm, cá nhân, nhóm bạn trai, nhómbạn gái…
- Cô nhận xét, tuyên dương trẻ.
- Cho trẻ chơi ở các góc có sự quản lí của cô. |
D - Đánh giá hàng ngày
- Sĩ số: …………………………………Có mặt……………………………………………
- Vắng mặt:……………………………Lý do………………………………………………
- Tình trạng sức khỏe của trẻ: ………………………………………………………………
- Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ:.…………………………………….......................
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ:
+ Kiến thức: .………………………………………………………………………….
+ Kĩ năng: …………………………………………………………………………….
+ Thái độ: …………………………………………………………………………….
- Những sự kiện đặc biệt đối với trẻ: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………........................
- Biện pháp: ……………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………........................
Thứ 6 ngày 14 tháng 03 năm 2014
A – Hoạt động học:
Lĩnh vực phát triển:
PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
LQVT: GỘP HAI NHÓM ĐỐI TƯỢNG CÓ SỐ LƯỢNG TRONG PHẠM VI 10
Thời gian: 30 - 35 phút
I. Mục đích - yêu cầu
1. Kiến thức
- Trẻ nhận biết các nhóm có số lượng trong phạm vi 10
- Trẻ biết gộp các nhóm có 10 đối tượng bằng nhiều cách khác nhau, biết diễn đạt đúng mối quan hệ sau khi gộp
2. Kỹ năng:
- Rèn luyện cho trẻ kỹ năng gộp
- Kỹ năng phân biệt,đếm trong phạm vi 10
3. Thái độ:
- Giáo dục trẻ có ý thức trong học tập
- Biết giữ gìn đồ đùng đồ chơi trong lớp học
II. Chuẩn bị:
- Đồ dùng của cô: Các thẻ số từ 1-10 ,10 bông hoa nhựa
- Đồ dùng của trẻ: Mỗi trẻ có các thẻ số từ 1 đến 10, 10 bông hoa đựng trong rổ, bàn ghế, sách, bút ...
- Đồ dùng đồ chơi có số lượng 10 để xung quanh lớp; 10 túi sách, 9 cái cốc, 8bạn búp bê
- Đội hình ngồi hình chữ U
- Đầu đĩa nhạc...
III. Tiến hành.
Hoạt động của cô |
DKHĐ của trẻ |
1. Gây hứng thú.
- Cho trẻ hát bài “tập đếm”
- Các con vừa hát bài gì?
- Bài hát nói về điều gì?
- Cô trò chuyện dẫn dắt trẻ vào bài mới.
2. Nội dung:
a. Ôn luyện số lượng trong phạm vi 10.
- Cho trẻ tìm đồ dung đồ chơi có số lượng trong phạm vi 8.và gắn thẻ số tương ứng.
- Cô cho cả lớp kiểm tra và đọc số.
b. Dạy trẻ gộp hai nhóm có số lượng trong phạm vi 10 bằng nhiều cách:
- Trong lớp mình có rất nhiều đồ chơi cô đã chuẩn bị cho mỗi bạn một rổ đồ chơi ở phía sau các con hãy lấy ra phía trước nào
- Trong rổ có những gì?
- Các con hãy xếp những bông hoa này thành một hàng ngang từ trái sang phải
- Đếm cho cô có tất cả mấy bông hoa đỏ?
- 9 bông hoa này sẽ tương ứng với số mấy?
- Yêu cầu trẻ chọn thẻ số 9.
- Các con xếp 1 bông hoa xanh ở bên phải.
Muốn có 10 bông hoa Chúng ta cùng kiểm tra kết quả sau khi đã gộp tìm số tương ứng cho nhóm.
=> Cô chính xác lại khái niệm gộp cho trẻ nghe;
Vậy 1 gộp với 9 thì được tất cả mấy bông?
+ Các con lại gộp cho cô 2 nhóm này lại thành một nhóm và đếm kết quả
- Vậy 2 gộp với 8 hoặc "8 với 2" làm tương tự phần trên.
Cô khái quát lại: Như vậy có 5 cách gộp; 2 nhóm có tổng 10 bằng 5
Cách 1: Gộp 1 với 9 và ngược lại.
Cách 2: Gộp 2 với 8 và ngược lại.
Cách 3: Gộp 3 với 7 và ngươc lại.
Cách 4: Gộp 4 với 6 và ngươc lại.
Cách 5: Gộp 5 với 5 và ngươc lại
c. Luyện tập:
- TC1: Tạo nhóm
- Cô giới thiệu cách chơi, luật chơi,cho trẻ chơi 2 - 3 lần
-VD: Cho cả lớp hát bài “Lớp chúng mình” khi có hiệu lệnh tạo nhóm có 10 bạn các con phải tìm đủ 10 bạn đứng thành 1 nhóm,
=>Cô động viên trẻ sau mỗi lần chơi
-TC2: Nối tranh gộp hai nhóm có tổng bằng 10.
-Yêu cầu trẻ nối2 nhóm có tổng bằng 10,
3. Kết thúc: Cho cả lớp đọc bài thơ “” và ra chơi |
-Trẻ hát
-Trẻ trả lời
-Trẻ tìm
-Trẻ làm theo
-Trẻ lấy đồ chơi
-Trẻ trả lời
-Trẻ xếp
-Trẻ đếm 1,2,3,4,5...9
-Số
-Trẻ tìm thẻ số 9
-Trẻ đếm
-Trẻ trả lời
-Trẻ tìm thẻ số
-Trẻ gộp 2 nhóm lại
thành một nhóm
-1, 2,…10 bông hoa
-10 bông
-Trẻ trả lời
-Trẻ nghe
-Trẻ gộp
-Trẻ nghe
-Trẻ chơi
-Trẻ trả lời
-10 bông hoa
-Trẻ trả lời
|
- Trẻ biết cách tô màuô tô tảithật đẹp và giống mẫu của cô.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng tô màu cho trẻ.
- Phát triển khả năng khéo léo của đôi tay cho bé.
3. Giáo dục
- Giáo dục trẻ ngoan, có ý thức trong giờ học.
II. Chuẩn bị
- Mẫu của cô, mẫu ô tô ta cho trẻ tô màu.
- Bút màu, giấy A4 cho trẻ.
III. Tiến hành
Hoạt động của cô |
Hoạt động của trẻ |
1. Gây hứng thú :
- Cho trẻ hát Em tập lái ô tô
- Đàm thoại về chủ đề qua nội dung bài hát.
- Dẫn dắt trẻ vào bài dạy.
2. Nội dung
a. Quan sát và đàm thoại :
- Cho trẻ quan sát tranh mẫu và trò chuyện :
+ Cô có tranh vẽ gì ?
+ Ô tô có những bộ phận gì?
+ Đầu ô tô có màu gì?
+ Thùng xe có màu gì?
+ Bánh xe cô tô màu gì ?
+ Cô tô như thế nào ?
Cô tô mẫu lần 1: Không giải thích.
Lần 2 : Giải thích: Cô dùng màu đỏtô đầu ô tô, màu xanh tô thùng xe, lấy màu đen tô bánh xe.Khi tô màu chú ý tô cẩn thận không tô chườm ra ngoài, tô mịn và đẹp.
- Lần 3 : Vừa làm vừa hỏi trẻ.
c. Trẻ thực hiện :
- Nhắc trẻ tư thế ngồi, cách cầm bút khi tô màu để tạo sản phẩm đẹp.
- Cô động viên khuyến khích trẻ tô nhanh và đẹp.
- Giúp đỡ trẻ khi cần thiết.
d. Trưng bày sản phẩm :
- Cho trẻ trưng bày theo tổ.
- Cho trẻ nhận xét bài của mình, của bạn.
- Con thấy bạn nào tô giống của cô nhất?
Cô nhận xét và tuyên dương trẻ.
3. Kết thúc:
Nhận xét chung và cho trẻ ra sân chơi. |
Trẻ hát và trò chuyện cùng cô.
Trẻ trả lời
Lắng nghe
Chú ý quan sát
Trẻ trả lời theo gợi ý của cô
Trẻ thực hiện
Trẻ trưng bày.
Nhận xét.
Trẻ lắng nghe. |
B - Hoạt động ngoài trời
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1.QSCMĐ: Quan sát vườn rau.
2.TCVĐ: Gieo hạt.
3.Chơi đồ chơi ngoài trời |
- Trẻ nhận biết gọi tên các loại rau.
- Trẻ hứng thú chơi và chơi đúng luật
- Trẻ chơi tự do với đồ chơi ngoài sân trường |
- Vườn rau
- Đồ chơi ngoài trời |
- Cô giao nhiệm vụ và dặn dò trẻ
Cho trẻ qua sát cây xanh và hỏi trẻ : Đây là cây gì? Cây có đặc điểm gì? Thân cây như thế nào?... Trồng cây để làm gì?
- Cô khái quát lại và giáo dục trẻ không ngứt lá bẻ cành.
TCVĐ : Cho trẻ chơi 3-4 lần
Chơi tự do: Có sự quản lí của cô. |
C. Hoạt động chiều
Nội dung |
Yêu cầu |
Chuẩn bị |
Tiến hành |
1. Văn nghệ cuối tuần
2. Chơi tự do ở các góc.
3. Phát phiếu bé ngoan.
Vệ sinh trả trẻ |
- Trẻ vui văn nghệ cùng cô và các bạn.
- Thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ |
- Đàn ghi nhạc bài hát về chủ đề. |
- Cô giới thiệu chương trình văn nghệ. Cho trẻ biểu diễn dưới nhiều hình thức:
- Cả lớp, tổ, nhóm, cá nhân trẻ biểu diễn.
- Cô khuyến khích động viên sau mỗi lần trẻ biểu diễn.
- Cô hướng trẻ về các góc chơi.
- Nhận xét cuối tuần, phát phiếu bé ngoan. |
D - Đánh giá hàng ngày
- Sĩ số: …………………………………Có mặt……………………………………………
- Vắng mặt:……………………………Lý do………………………………………………
- Tình trạng sức khỏe của trẻ: ………………………………………………………………
- Trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ:.…………………………………….......................
- Kiến thức và kĩ năng của trẻ:
+ Kiến thức: .………………………………………………………………………….
+ Kĩ năng: …………………………………………………………………………….
+ Thái độ: …………………………………………………………………………….
- Những sự kiện đặc biệt đối với trẻ: ……………………………………………………….
………………………………………………………………………………........................
- Biện pháp: ……………………………………………………………................................
………………………………………………………………………………........................