Viêm não Nhật Bản là gì?
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính, gây nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ở người lớn và trẻ em do virus viêm não Nhật Bản thuộc nhóm B họ Togaviridae, giống Flavivirus gây ra. Virus viêm não Nhật Bản có kích thước 15 – 22 – 50 nanomet, là loại virus không chịu nhiệt, bất hoạt ở nhiệt độ 56 độ C trong 30 phút và 2 phút ở nhiệt độ 100 độ C. Virus có thể tồn tại trong thời gian lên đến vài năm ở trạng thái đông lạnh.
Loài động vật mang mầm bệnh viêm não Nhật Bản thường là gia súc như lợn, trâu bò, ngựa,… và chim hoang dã. Muỗi sẽ bị nhiễm virus gây bệnh viêm não Nhật Bản sau khi hút máu từ các loài động vật bị bệnh, sau đó truyền sang người thông qua vết muỗi đốt. Vì vậy, viêm não Nhật Bản là một bệnh có ổ dịch thiên nhiên ở khắp nơi.
Ở nước ta, loài muỗi Culex truyền bệnh này xuất hiện đa số ở miền Bắc, tăng nhiều vào những tháng thuộc mùa nóng. Muỗi Culex có mật độ cao ở các vùng đồng bằng và trung du, sinh sản mạnh nhất là vào mùa hè (chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 7) và hoạt động mạnh vào buổi tối.
Đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm não Nhật Bản là trẻ em do có hệ miễn dịch yếu hơn người lớn và chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản đầy đủ. Ghi nhận tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, Hà Nội cho thấy, các trường hợp mắc bệnh thường không được tiêm phòng, không tiêm nhắc lại hoặc cha mẹ nhầm lẫn với bệnh cảm sốt thông thường nên đưa trẻ tới bệnh viện muộn.
Muỗi Culex là con đường trung gian lây truyền bệnh viêm não Nhật Bản
Biểu hiện, triệu chứng bệnh viêm não Nhật Bản
Giai đoạn ủ bệnh
Thông thường, bệnh viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh là từ 5 – 14 ngày, trung bình là khoảng 1 tuần. Trong giai đoạn này, người bệnh không có triệu chứng viêm não Nhật Bản.
Giai đoạn khởi phát
Sau giai đoạn ủ bệnh, virus viêm não Nhật Bản vượt qua hàng rào mạch máu – não và gây phù não. Ở giai đoạn này, bệnh sẽ khởi phát đột ngột với triệu chứng sốt cao 39 – 40 độ C hoặc hơn. Ngoài ra, bệnh nhân còn có các triệu chứng viêm não Nhật Bản khác như: đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Trong 1 – 2 ngày đầu có thể gặp những dấu hiệu như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng.
Triệu chứng viêm não Nhật Bản ở một số trẻ nhỏ còn là đi lỏng, đau bụng, nôn giống như ngộ độc ăn uống.
Sốt cao, đau đầu, đau bụng, buồn nôn là những triệu chứng viêm não Nhật Bản ở giai đoạn khởi phát
Giai đoạn toàn phát
Từ ngày thứ 3 – 4 đến ngày 6 – 7 của bệnh, bệnh nhân viêm não Nhật Bản tiến vào giai đoạn toàn phát. Triệu chứng viêm não Nhật Bản nổi bật nhất trong giai đoạn này là tổn thương não nói chung và tổn thương thần kinh khu trú.
Sang ngày thứ 3 – 4 của bệnh, các triệu chứng viêm não Nhật Bản không giảm mà còn nặng hơn. Bệnh nhân từ mê sảng kích thích dần rơi vào hôn mê sâu. Không những vậy, các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật cũng tăng lên. Người bệnh vã nhiều mồ hôi, da lúc đỏ lúc tái, mạch nhanh, huyết áp tăng rối loạn nhịp thở. Cuồng sảng, ảo giác, tăng trương lực cơ khiến bệnh nhân viêm não Nhật Bản nằm co quắp, giật rung các cơ mặt và chi.
Ở một số bệnh nhân còn có trạng thái định hình, giữ nguyên tư thế.
Giai đoạn lui bệnh
Sang tuần hai, nhiệt độ cơ thể giảm dần và hết sốt vào ngày thứ 10 nếu không có tình trạng bội nhiễm. Các hội chứng não và rối loạn thần kinh cũng mất dần nếu bệnh nhân được điều trị đúng cách. Tuy nhiên sau đó, người bệnh viêm não Nhật Bản có thể sẽ phải đối mặt với một số di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Phân biệt viêm màng não mủ và viêm não Nhật Bản
Nguyên nhân dẫn đến căn bệnh viêm màng não mủ là do vi trùng sinh mủ xâm nhập vào màng não của người. Các triệu chứng và dấu hiệu viêm màng não mủ ban đầu không đặc hiệu nên rất thường bị bỏ sót và khó chẩn đoán bệnh. Hậu quả là bệnh nhân có thể tử vong khá nhanh vì không được điều trị kịp thời.
Khác với viêm não Nhật Bản, bệnh viêm màng não mủ xảy ra quanh năm không có thời gian cố định, và thường xảy ra ở những nơi đông đúc như trường học hay khu dân cư.
Bệnh viêm màng não mủ có thể khởi phát từ từ với nhiễm trùng hô hấp trên sau nhiễm lạnh, cũng có thể diễn tiến nhanh với các triệu chứng sốt cao, co giật, hôn mê. Triệu chứng bệnh viêm màng não mủ rất đa dạng và tùy thuộc vào độ tuổi bệnh nhân. Nhất là ở trẻ nhỏ, dấu hiệu viêm màng não mủ càng ít và không đặc hiệu.
Người thân cần đặc biệt chú ý đến trẻ em dưới 2 tuổi, đây là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm màng não mủ.
Biến chứng viêm não Nhật Bản
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh viêm não Nhật Bản có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm phế viêm,
- Viêm bể thận – bàng quang,
- Loét nhiễm trùng,
- Rối loạn chuyển hóa,
- Rối loạn tâm thần.
- Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm hay thậm chí vài chục năm như động kinh và Parkinson.
Bệnh viêm não Nhật Bản có tỷ lệ tử vong cao: 25% ở các nước nhiệt đới và 50% người bệnh có các di chứng thần kinh – tâm thần. Tử vong do viêm não Nhật Bản thường xảy ra trong những ngày đầu, khi bệnh nhân có triệu chứng hôn mê sâu, co giật, tổn thương hành não. Chính vì vậy, người thân cần quan tâm, lưu ý đến tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị kịp thời khi có dấu hiệu viêm não Nhật Bản.
Parkinson và động kinh là những di chứng muộn có thể xuất hiện sau vài năm hoặc vài chục năm điều trị
Các phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm viêm não Nhật Bản
Bệnh viêm não Nhật Bản tuy là một căn bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao, nhưng vẫn có thể điều trị khỏi nhờ phát hiện bệnh kịp thời. Một số phương pháp chẩn đoán, xét nghiệm viêm não Nhật Bản có thể kể đến như: Xét nghiệm thường quy, xét nghiệm không đặc hiệu, xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm huyết thanh học.
Xét nghiệm thường quy
Thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra công thức máu, chức năng gan thận. Ở những người bệnh viêm não Nhật Bản, số lượng tiểu cầu giảm, thiếu máu nhẹ, men gan tăng cao và bạch cầu tăng vừa phải ở hầu hết các trường hợp.
Xét nghiệm không đặc hiệu
Để chẩn đoán bệnh viêm não Nhật Bản ở những bệnh nhân rối loạn tri giác, các bác sĩ cần chọc dò thắt lưng để lấy dịch não tủy làm xét nghiệm. Áp lực dịch não tủy tăng, protein tăng nhẹ (60-70 mg%), tế bào tăng nhẹ (dưới 100 tế bào/mm3). Bạch cầu đa nhân có thể chiếm ưu thế vào lúc đầu, nhưng lúc sau tế bào lympho chiếm ưu thế. Tỷ lệ glucose trong dịch não tủy ít thay đổi hoặc chỉ tăng nhẹ.
Xét nghiệm hình ảnh
Bệnh viêm não Nhật Bản còn có thể chẩn đoán nhờ vào xét nghiệm hình ảnh. Bằng cách chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ, ta có thể thấy được những thay đổi ở đồi thị, hạch nền, trung não, cầu não và tủy. Ngoài ra còn có thể đo điện não đồ để ghi nhận ức chế hoạt động não
Xét nghiệm huyết thanh học
Ngoài các phương pháp xét nghiệm thường quy, không đặc hiệu và xét nghiệm bằng hình ảnh, bệnh viêm não Nhật Bản còn được chẩn đoán nhờ xét nghiệm huyết thanh học. Các kháng thể IgM đặc hiệu của virus viêm não Nhật Bản trong dịch não tủy xác nhận nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Kháng thể IgM trong huyết thanh gợi ý nhiễm hoặc cũng có thể là nhiễm chéo với những tác nhân cùng họ như sốt xuất huyết. Kết quả dương tính với bệnh viêm não Nhật Bản thường ít nhất là 9 ngày tính từ thời điểm xuất hiện triệu chứng đầu tiên. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính nhưng vẫn nghi ngờ bệnh, bạn có thể lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm lần hai.
Điều trị viêm não Nhật Bản
Hiện nay, bệnh viêm não Nhật Bản chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Việc điều trị viêm não Nhật Bản chủ yếu là điều trị triệu chứng như chống phù nề não, an thần cắt cơn giật, hạ nhiệt, hồi sức hô hấp và tim mạch, chống bội nhiễm.
Chống phù não
Công tác chống phù não được thực hiện bằng cách truyền các dịch ưu trương để tăng áp lực thẩm thấu, rút nước ở tổ chức, tế bào và khoang gian bào vào lòng mạch. Trong trường hợp phù não nặng, co giật, các bác sĩ có thể dùng Corticoid để bình thường hóa sự thẩm thấu của mạch máu, chống tích lũy nước và muối ở tổ chức não.
An thần và cắt cơn giật
Để an thần và cắt cơn co giật, các bác sĩ có thể sử dụng Seduxen qua sonde hoặc tiêm bắp thịt, tĩnh mạch. Ngoài ra, các bác sĩ còn có thể dùng dung dịch liệt hạch truyền tĩnh mạch nhỏ giọt Aminazin + Thiantan + Spartein. Trong trường hợp bệnh nhân lên cơn co giật nhiều thì có thể dùng gardenal.
Hạ nhiệt
Phương pháp hạ nhiệt cho bệnh nhân viêm não Nhật Bản là cởi quần áo cho bệnh nhân, chườm đá vào bẹn, nách, cổ, quạt. Ngoài ra, các bác sĩ còn có thể dùng các thuốc hạ nhiệt bằng đường uống qua sonde, truyền tĩnh mạch hoặc thụt giữ qua trực tràng.
Hồi sức hô hấp và tim mạch
Để giúp bệnh nhân hồi sức hô hấp và tim mạch, các bác sĩ cho thở oxy, lau hút đờm dãi, và sẵn sàng hô hấp viện trợ khi gặp tình trạng rối loạn nhịp thở nặng hoặc ngừng thở. Bên cạnh đó, các bác sĩ còn bổ sung nước điện giải kịp thời theo hematocrit (dung tích hồng cầu) và điện giải đồ; dùng thuốc trợ tim mạch và thuốc vận mạch khi cần thiết.
Ngăn ngừa bội nhiễm, dinh dưỡng, chống loét
Tùy vào trọng lượng cơ thể bệnh nhân mà các bác sĩ sử dụng lượng kháng sinh phù hợp. Các kháng sinh có khả năng ngăn ngừa bội nhiễm như ampixilin hoặc Cephalosporine thế hệ 3. Bên cạnh sử dụng thuốc, người thân nên thường xuyên lau rửa da, vệ sinh răng miệng, thay đổi tư thế nằm của người bệnh và có thể dùng thêm đệm cao su bơm hơi để vào các điểm tỳ đè của cơ thể để hạn chế tình trạng viêm loét da. Để đảm bảo sức khỏe của người bệnh, chế độ dinh dưỡng phải đảm bảo đầy đủ đạm và vitamin.
Cách phòng ngừa virus viêm não Nhật Bản
Theo khuyến cáo của Bộ Y Tế, để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm bệnh, người dân cần chủ động thực hiện các biện pháp sau đây:
- Vệ sinh môi trường sạch sẽ, định kỳ dọn dẹp nhà ở, làm sạch chuồng gia súc để hạn chế nơi trú đậu của muỗi. Nếu có thể, nên dời chuồng gia súc ra xa nhà, xa nơi vui chơi sinh hoạt của trẻ em, loại bỏ các ổ bọ gậy, bãi nước tồn đọng
- Nên cho trẻ ngủ mùng để tránh muỗi đốt, thường xuyên sử dụng các biện pháp để phòng chống và tiêu diệt muỗi trong các hộ gia đình.
- Thực hiện tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản đầy đủ và đúng lịch. Việc tiêm chủng vắc xin được áp dụng cho người lớn và trẻ em đủ tuổi (từ 12 tháng tuổi trở lên).
- Tiêm chủng cần đảm bảo 3 liều cơ bản: Mũi đầu tiên khi trẻ vừa đủ tuổi, mũi thứ 2 tiêm sau mũi thứ nhất từ 1-2 tuần, mũi thứ 3 tiêm sau mũi 2 một năm. Sau đó, cần cho trẻ tiêm nhắc lại mỗi ba năm một lần cho đến 15 tuổi.
- Khi đã mắc bệnh, việc điều trị chủ yếu chỉ tập trung vào việc giảm triệu chứng viêm não Nhật Bản. Chủ động cho trẻ tiêm vắc xin và tuân thủ theo lịch tiêm phòng viêm não Nhật Bản theo khuyến cáo là biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất.
Hiện nay, bệnh viêm não Nhật Bản đã có vắc xin phòng bệnh. Do đó, biện pháp chủ động phòng bệnh viêm não Nhật Bản hiệu quả nhất là tiêm ngừa vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Lưu ý, nếu chỉ tiêm 1 mũi vắc xin thì không đủ hiệu lực bảo vệ, tiêm 2 mũi vắc xin hiệu lực bảo vệ trên 80%, tiêm 3 mũi vắc xin hiệu lực bảo vệ 90% – 95% trong khoảng 3 năm.
Phòng ngừa virus viêm não Nhật Bản bằng cách phòng chống muỗi đốt
Hiện nay tại Việt Nam lưu hành 2 loại vắc xin phòng ngừa viêm não Nhật Bản là:
- Jevax (Việt Nam)
- Imojev (Sanofi Pasteur – Pháp, sản xuất tại Thái Lan)
Jevax là vắc xin phòng viêm não Nhật Bản cho mọi đối tượng và cho trẻ em từ 12 tháng tuổi trở lên. Đối với trẻ em < 36 tháng dùng liều 0.5ml; trẻ em ≥ 36 tháng dùng liều 1ml. Vắc xin Jevax chống chỉ định với những người nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào có trong vắc xin; người bệnh tim, gan, thận; người mắc bệnh tiểu đường, suy dinh dưỡng; người đang có những triệu chứng sốt cao, mệt mỏi, nhiễm trùng tiến triển; người có bệnh ung thư máu hoặc các bệnh ác tính nói chung; phụ nữ có thai.
Phác đồ tiêm Jevax 3 mũi cơ bản như sau:
- Mũi 1: Là liều đầu tiên khi tiêm
- Mũi 2: sau mũi 1 khoảng 2 tuần
- Mũi 3: sau mũi 2 khoảng 1 năm
Sau mỗi 3 năm, trẻ nên tiêm nhắc lại một liều để duy trì miễn dịch cho đến 15 tuổi. Những người lớn cũng nên tiêm nhắc lại trước khi có dịch viêm não xảy ra.
Imojev là vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản cho người lớn và trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên. Tiêm 0,5 ml/liều Imojev hoàn nguyên. Vắc xin Imojev chống chỉ định với người có tiền sử phản ứng dị ứng với bất kỳ thành phần nào của Imojev; người suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải làm suy yếu miễn dịch tế bào; người nhiễm HIV có triệu chứng hoặc bằng chứng suy giảm chức năng miễn dịch; phụ nữ có thai hoặc cho con bú sữa mẹ.
Phác đồ tiêm vắc xin Imojev như sau:
Đối với trẻ từ 9 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi (chưa tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản lần nào)
- Mũi 1: là mũi tiêm đầu tiên
- Mũi 2: cách mũi tiêm đầu tiên 1 năm
Đối với người tròn 18 tuổi trở lên
Trường hợp trẻ đã tiêm vắc xin Jevax trước đó muốn đổi sang tiêm vắc xin Imojev
- Nếu đã tiêm 1 mũi Jevax: Tiêm 2 mũi Imojev, trong đó mũi Imojev đầu tiên cách mũi Jevax đã tiêm tối thiểu 2 tuần.
- Nếu đã tiêm 2 mũi Jevax: Tiêm 1 mũi Imojev cách mũi cuối Jevax tối thiểu 1 năm.
- Nếu đã tiêm 3 mũi Jevax: Tiêm 1 mũi Imojev cách mũi cuối Jevax tối thiểu 3 năm.
- Không tiêm nhắc vắc xin viêm não Nhật Bản sau khi hoàn tất lịch tiêm Imojev.
Cũng như hầu hết các loại vắc xin khác, sau khi tiêm vắc xin Jevax hoặc Imojev, một số người thường gặp tác dụng phụ tại chỗ tiêm như đỏ, ngứa, sưng, đau. Một số người khác thì có phản ứng toàn thân như sốt, đau đầu, mệt mỏi. Những phản ứng phụ không mong muốn trên có thể xuất hiện vài giờ sau tiêm và thường tự biến mất sau vài ngày. Trong một số trường hợp hiếm có thể gặp tình trạng choáng sau tiêm trong vài giờ, cần đưa ngay tới cơ sở y tế gần nhất để kịp thời cấp cứu và xử trí.
Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lo lắng với những phản ứng phụ có thể xảy ra sau tiêm. Thực tế, phản ứng phụ sẽ được hạn chế nếu tiêm đúng liều lượng, đường tiêm, đúng thời gian, công tác khám sàng lọc trước tiêm thực hiện tốt. Để đáp ứng được những tiêu chí cần thiết trên, bạn nên lựa chọn cho bản thân và gia đình một trung tâm tiêm chủng uy tín, có đội ngũ bác sĩ điều dưỡng có trình độ chuyên môn cao, dịch vụ tiêm chủng đảm bảo chất lượng.
Trung tâm Tiêm chủng VNVC cho Trẻ em và Người lớn là nơi bạn có thể gửi gắm niềm tin và lựa chọn dịch vụ tiêm chủng cho bản thân và gia đình. Đến với VNVC, khách hàng sẽ được các bác sĩ chuyên khoa kiểm tra sức khỏe và tư vấn mũi tiêm phù hợp với lứa tuổi, được theo dõi tình trạng sức khỏe sau tiêm và dặn dò, cung cấp tài liệu tiêm chủng cần thiết trước khi ra về. Các loại vắc xin sử dụng trong hệ thống trung tâm tiêm chủng của VNVC đều có nguồn gốc rõ ràng và nhập khẩu chính hãng từ các hãng uy tín trong và ngoài nước. Phòng tiêm của hệ thống tiêm chủng VNVC được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cao cấp, trang thiết bị y tế đạt chuẩn. Không gian phòng chờ trước tiêm rộng rãi, có khu vui chơi cho trẻ đầy màu sắc. Tại mỗi trung tâm của VNVC đều có phòng xử trí phản ứng sau tiêm với đầy đủ trang thiết bị theo tiêu chuẩn cơ quan y tế. Đặc biệt Trung tâm Tiêm chủng VNVC có hệ thống kho giữ lạnh đạt chuẩn GPS, đảm bảo lưu trữ vắc xin trong điều kiện nhiệt độ lý tưởng từ 2 – 8 độ C theo tiêu chuẩn quốc tế.