SỞ Y TẾ HÀ NỘI CHƯƠNG TRÌNH
BVĐK XANH PÔN Y TẾ HỌC ĐƯỜNG
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT
VÀ SƠ CẤP CỨU
BAN ĐẦU CÁC BỆNH
THƯỜNG GẶP TẠI TRƯỜNG HỌC
DÀNH CHO GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG HỌC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐIỂM
NĂM 2017
SAY NẮNG SAY NÓNG
I. Triệu chứng lâm sàng
- Sốt cao >40 độ C là triệu chứng chính
- Dấu hiệu mất nước
- Đỏ ửng da
- Da khô
- Thở nhanh và nông
- Nhịp tim nhanh, do nhiệt độ tăng cao tim phải đập nhanh, nếu không hạ nhiẹt kịp thời tim sẽ suy và HA sẽ hạ
- Đau đầu
- Triệu chứng thần kinh: co giật, mất ý thức rồi hôn mê, ảo giác
- Chuột rút: cơ bụng và cơ cẳng chân, cánh tay, vai đi khập khễnh
II. Điều trị :
1. Làm mát :
- Đưa nạn nhân vào chỗ mát, nhúng toàn thân vào nước mát, hay dùng vòi nước tưới cây phun vào người nạn nhân tránh phun vào mũi, lấy bọt biển nhúng nước lau khắp người .
- Tốt nhất là đưa nạn nhân vào phòng có điều hòa, bỏ hết quần áo ra, túi đá đắp ở 2 bên cổ, 2 nách và 2 bẹn phun nước ấm dạng bụi vào khắp người, hướng quạt về phía nạn nhân, hơi nước bốc hơi nhanh mang nhiệt đi làm hạ nhiệt độ cho nạn nhân tìm mọi cách đưa nhanh nhiệt độ cơ thể xuống dưới 39 độ đóng vai trò quan trọng nhất để cứu sống bệnh nhân.
- Có thể bọc nạn nhân trong tấm chăn làm mát đặc biệt, cùng với chườm đá vào cổ bẹn và nách bệnh nhân có thể run nên cần cho thuốc giãn cơ như benzodiazepine ( thực hiện ở trung tâm cấp cứu )
- Các phương pháp làm lạnh bên trong chỉ tiến hành ở trung tâm cấp cứu
2. Bù nước và điện giải:
- Nếu còn uống được thì cho uống ORS hay nước pha muối .
- Nếu có thể truyền dịch muối 0,9% hay Ringerlactac, không truyền dung dịch đường không có điện giải.
3. Các thuốc hạ sốt không có hiệu quả mà còn làm nặng thêm tình trạng tổn thương tế bào gan.
III. Phòng bệnh:
- Chú ý các yếu tố nguy cơ
- Cung cấp nước có pha muối đây đủ
- Phát hiện và điều trị kịp thời các trạng thái chuột rút và kiệt sức do nhiệt tránh chuyển sang trạng thái say nóng say nắng vì nguy cơ tử vong rất cao .
CÁC CẤP CỨU BỤNG THƯỜNG GẶP Ở TRƯỜNG HỌC
1. Viêm ruột thừa
- Đau bụng vùng hố chậu phải hoặc vùng rốn âm ỉ, liên tục, tăng dần nhưng cũng có khi đau nhiều, bệnh nhân phải ôm bụng, đi đứng gượng nhẹ. Cũng có khi ban đầu đau ở vùng thương vị sau mới đau ở hố chậu phải.
- Buồn nôn hoặc nôn ra thức ăn
- Sốt nhẹ hoặc chỉ hâm hấp sốt
2. Tắc ruột
- Đau bụng từng cơn vùng rốn hoặc khắp bụng,ngoài cơn chỉ còn đau ít hoặc hết đau nhưng cũng có khi đau dữ dội,liên tục ngay từ đầu,không có cơn đau rõ rệt trong tắc ruột do xoắn ruột hoặc thắt, nghẹt. Đau bắt đầu ở vùng bẹn trong tắc ruột do thoát vị bẹn nghẹt.
- Buồn nôn hoặc nôn ra thức ăn, nôn xong thấy đỡ đau.
- Bí trung tiện, bí đại tiện.
3. Thoát vị bẹn nghẹt
- Đau vùng bẹn bìu đột ngột, đau nhiều, liên tục.
- Nhìn vùng bẹn bìu có thoát vị phồng to, nắn chắc và đau.
- Trường hợp muộn, thoát vị nghẹt đã gây nên tắc ruột thi đau lên bụng, nôn, bí trung đại tiện, bụng chướng, có quai ruột nổi và dấu hiệu rắn bò.
- Xử trí: như trong trường hợp viêm ruột thừa.
CÊp cøu ngõng tim ngõng thë
I. nhËn biÕt ngõng thë ngõng tim
NhËn biÕt ngõng thë b»ng kü n¨ng nh×n nghe, c¶m nhËn vµ b¾t m¹ch trung t©m:
+ Nh×n nghe vµ c¶m nhËn: ngêi cÊp cøu nghiªng ®Çu trªn mÆt trÎ vµ nh×n däc theo lång ngùc trÎ trong vßng 10 gi©y. §¸nh gi¸ sù th«ng tho¸ng ®êng thë b»ng c¸ch:
- Nh×n di ®éng cña lång ngùc vµ bông
- Nghe tiÕng thë
- C¶m nhËn nhÞp thë
+ B¾t m¹ch trung t©m:
- TrÎ nhò nhi: m¹ch c¸nh tay, m¹ch bÑn
- TrÎ nhá vµ trÎ lín: m¹ch c¶nh, m¹ch bÑn
H×nh 1. Nh×n nghe vµ c¶m nhËn
- ChÈn ®o¸n bÖnh nh©n ngõng thë ngõng tim khi:
+ §ét ngét mÊt ý thøc, h«n mª
+ Lång ngùc kh«ng di ®éng
+ Kh«ng cã m¹ch trung t©m
II. cÊp cøu ngõng thë ngõng tim
C¸c bÖnh nh©n ngõng thë ngõng tim cÇn ®îc cÊp cøu khÈn tr¬ng vµ ®óng tr×nh tù A B C:
1. Më th«ng ®êng thë
- §Æt bÖnh nh©n trªn nÒn cøng, ph¼ng. §Çu ë t thÕ trung gian (víi trÎ nhò nhi) hoÆc ®Çu ngöa (víi trÎ nhá vµ trÎ lín). NÕu nghi ngê cã chÊn th¬ng th× cÇn cè ®Þnh cæ tríc ®Ó tr¸nh di lÖch cét sèng cæ.
- LÊy dÞ vËt nÕu cã: thñ thuËt vç lng, Ên ngùc ®èi víi trÎ nhò nhi vµ thñ thuËt Hemlich víi trÎ lín. Kh«ng ®îc dïng tay mãc dÞ vËt ë miÖng cña trÎ do cã thÓ ®Èy dÞ vËt vµo s©u h¬n hoÆc g©y tæn th¬ng vïng häng hÇu.
- Lµm c¸c thñ thuËt n©ng c»m, Ên hµm
H×nh 2. N©ng c»m trÎ nhò nhi H×nh 3. N©ng c»m ë trÎ lín
Sau khi ®· më th«ng ®êng thë, ®¸nh gi¸ l¹i b»ng nh×n nghe vµ c¶m nhËn. NÕu bÖnh nh©n vÉn kh«ng cã dÊu hiÖu thë l¹i th× b¾t ®Çu thæi ng¹t.
2. Thæi ng¹t:
- CÇn thæi ng¹t 5 lÇn ®Ó cã ®îc hai lÇn cã hiÖu qu¶
- Kü thuËt thæi ng¹t: miÖng – miÖng, miÖng – mòi miÖng.
H×nh 4. Vị trÝ thæi ng¹t miÖng - miÖng vµ mòi ë trÎ nhò nhi
- DÊu hiÖu nhËn biÕt thæi ng¹t cã hiÖu qu¶ lµ lång ngùc ph¶i gi·n në tèt. NÕu lång ngùc vÉn kh«ng në th× cã thÓ do ®êng thë cha th«ng tho¸ng. CÇn lµm l¹i c¸c thñ thuËt më th«ng ®êng thë nh: ®Æt l¹i t thÕ bÖnh nh©n, Ên hµm.
3. Ðp tim
- B¾t ®Çu Ðp tim khi kh«ng cã m¹ch trong vßng 10 gi©y
- §Æt trÎ n»m ngöa trªn mÆt ph¼ng cøng ®Ó ®¹t ®îc kÕt qu¶ tèt nhÊt. ë trÎ nhò nhi cã thÓ sö dông bµn tay ngêi cÊp cøu ®Ó t¹o mÆt ph¼ng.
- Kü thuËt Ðp tim tuú thuéc vµo ®é tuæi cña trÎ (nhò nhi, trÎ nhá hoÆc trÎ lín)
+ TrÎ nhò nhi: kü thuËt hai ngãn tay hoÆc kü thuËt vßng tay «m ngùc
+ TrÎ nhá: kü thuËt dïng gãt bµn tay cña mét tay
+ TrÎ lín: Kü thuËt Ðp tim b»ng hai tay
H×nh 5. Ðp tim ë trÎ nhò nhi H×nh 6. Ðp tim ë trÎ nhò nhi
(kü thuËt hai ngãn tay) (kü thuËt vßng tay «m ngùc)
H×nh 7. Ðp tim ë trÎ nhá H×nh 8. Ðp tim ë trÎ lín
Håi søc tim phæi liªn tôc:
-
TÇn sè Ðp tim cho tÊt c¶ c¸c løa tuæi lµ 100 lÇn/phót
- Ðp tim s©u xuèng kho¶ng 1/3 bÒ dµy lång ngùc cña trÎ.
- Tû lÖ Ðp tim/ thæi ng¹t lµ 5:1 víi trÎ nhò nhi vµ trÎ nhá, 15:2 ®èi víi trÎ lín.
- Ph¶i Ðp tim vµ thæi ng¹t kh«ng ngõng cho ®Õn khi trÎ cã cö ®éng vµ thë ®îc.
- Liªn hÖ víi dÞch vô cÊp cøu sau 1 phót håi søc h« hÊp tuÇn hoµn.
T thÕ håi phôc:
Kh«ng cã t thÕ håi phôc ®Æc hiÖu nµo ®îc x¸c ®Þnh cho trÎ em. TrÎ nªn ®îc ®Æt ë t thÕ ®¶m b¶o duy tr× ®îc th«ng tho¸ng ®êng thë, cã thÓ theo dâi vµ tiÕp cËn ®îc vµ ®¶m b¶o an toµn, lu ý c¸c ®iÓm dÔ bÞ Ðp.
SƠ CỨU TRẺ BỊ DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ
Mục tiêu:
- Nhận biết dấu hiệu trẻ bị dị vật đường thở.
- Sơ cứu ban đầu cho trẻ bị dị vật đường thở.
Nội dung
I. Biểu hiện trẻ bị dị vật đường thở:
- Hoàn cảnh xẩy ra: Trẻ đang chơi với hạt nhỏ, đang ăn.
- Loại dị vật hay gặp: sữa, cháo, cơm, thuốc… hoặc hít vào đường thở các vật nhỏ như hột đậu phộng, mãng cầu, hồng xiêm…
- Dấu hiệu nhận biết:
- Trẻ đang khỏe mạnh, đột nhiên ho sặc sụa, tím tái, khó thở.Vì vậy, khi chăm sóc trẻ nếu thấy trẻ đột ngột khó thở cần nghĩ ngay đến trẻ bị ngạt do hóc đường thở.
- Nặng hơn, trẻ có thể tím tái, ngừng thở, không khóc được hoặc khóc yếu, hoặc hôn mê.
II. Sơ cứu ban đầu:
Nguyên tắc chung:
- Lấy dị vật ra khỏi đường thở
- Hỗ trợ hô hấp
Xử trí: phụ thuộc vào mức độ khó thở của trẻ.
a. Nếu trẻ không khó thở hoặc khó thở nhẹ:
- Không cố gắng để lấy dị vật ra ngoài vì có thể sẽ làm dị vật vào sâu hơn trong đường thở của trẻ và làm trẻ khó thở hơn.
- Đặt trẻ ở tư thế ngồi hoặc bế trẻ để giúp trẻ ngồi yên, tránh cho trẻ hốt hoảng, sợ hãi.
- Liên hệ với bố mẹ và đưa trẻ đến bệnh viện.
b. Nếu trẻ khó thở nhiều, tím tái, ngừng thở hoặc hôn mê:
Lưu ý:
- Nhanh chóng gọi cấp cứu
- Tuyệt đối không dùng tay để móc dị vật ra ngoài
Áp dụng thủ thuật vỗ lưng ấn ngực để tống dị vật ra ngoài ( trẻ sơ sinh và nhũ nhi ) hoặc ngiệm pháp Hemlich ( với trẻ lớn )
- Thủ thuật Heimlich: áp dụng cho trẻ lớn và người lớn
- Nếu Trẻ còn tỉnh: trình tự như sau:
- Đứng sau lưng trẻ.
- Vòng hai tay ôm lấy thắt lưng trẻ, nắm chặt bàn tay làm thành một quả đấm đặt ở vùng thượng vị, ngay dưới mũi ức phía trên rốn.
- Ấn năm cái dứt khoát theo hướng từ trước ra sau và từ dưới lên trên, đột ngột, mạnh và nhanh.
- Có thể lặp lại 6 - 10 lần ấn bụng cho tới khi dị vật được tống ra khỏi đường thở.
- Trẻ hôn mê:
- Để trẻ nằm ngửa.
- Người sơ cứu quỳ xuống dạng hai chân cạnh đùi người bị nạn.
- Đặt gót lòng bàn tay vùng thượng vị, dưới chóp xương ức, đặt tiếp bàn tay thứ hai chồng lên bàn tay thứ nhất.
- Ấn năm cái dứt khoát, mạnh và nhanh vào bụng theo hướng từ dưới lên trên. Có thể lặp lại 6 - 10 lần ấn bụng cho tới khi dị vật được tống ra khỏi đường thở.
- Nếu trẻ ngừng thở, phải bắt đầu thổi ngạt hai cái trước và xen kẽ thổi ngạt làm thủ thuật Heimlich hay vỗ lưng ấn ngực cho tới khi bệnh nhân thở lại được. Sau khi lấy được dị vật, vẫn phải đưa người bị nạn đến cơ sở y tế để kiểm tra.
III. Phòng chống dị vật đường thở:
- Không để các vật nhỏ như khuy áo, đồng xu, hạt trái cây, hạt đậu… nơi trẻ chơi và ngủ.
- Không cho trẻ ăn đậu phộng, kẹo cứng hoặc thức ăn có xương hay quả có hạt.
- Không cho trẻ ăn, bú, uống thuốc khi trẻ cười giỡn, khóc.
NGẠT NƯỚC
I. Yêu cầu :
1. Biết nguyên nhân gây ra tử vong, hậu quả nghiêm trọng cũng như di chứng nặng nề sau khi bệnh nhân ngạt nước là thiếu oxy mô. Nên việc cứu nạn và sơ cứu ban đầu tại hiện trường rất quan trọng.
Bao gồm: đưa nạn nhân ra khỏi nước và nhanh chóng thông khí cấp cứu ngay khi bệnh nhân lên khỏi mặt nước. Ép tim thổi ngạt đúng kỹ thuật và chuyển nạn nhân an toàn đến bệnh viện (gọi là cấp cứu trước bệnh viện)
2. Xốc nước, Hemlich không có nhiều hiệu quả mà còn làm chậm quá trình thông khí cho nạn nhân.
3. Biết quan tâm đến chấn thương đốt sống cổ, cố định đốt sống cổ ở nạn nhân ngạt nước
II. CẤP CỨU NGẠT NƯỚC TRƯỚC BỆNH VIỆN
1. Cứu và đưa ra khỏi nước (đảm bảo an toàn cho người cứu nạn)
- Hô hoán: <có người chết đuối, cứu với >…
- Trấn an nạn nhân sẽ được cứu và ném một cây sào, đoạn dây, quần áo nối với nhau thành dây, vật liệu nổi khác như cái can dùng đựng nước, nếu trẻ gần bờ chỉ xuống nước để cứu nạn khi chúng ta có thể đi được dưới nước còn phần lớn người cứu nạn phải di chuyển trên phương tiện bè mảng, thuyền... tránh việc phải xuống nước sâu để cứu nạn nhân.
- Việc xuống nước sâu để cứu nạn chỉ dành cho người biết bơi đã học qua lớp cứu nạn hoặc phải có phao hoặc dụng cụ nổi .
- Phải đưa nạn nhân ra khỏi nước an toàn, chú ý tổn thương cột sống cổ nếu trẻ nhào lặn, bằng sử dụng ván buồm (cáng nổi) và di chuyển nạn nhân theo tư thế nằm ngang để giảm tình trạng thiếu máu não
- Khi lôi trẻ nhô lên khỏi mặt nước tát mạnh cho 2 cái vào mặt nếu trẻ không thở lại thì thổi ngạt miệng mũi 10 lần trong 1 phút vừa di chuyển nạn nhân vào bờ. Nếu khoảng cách xa bờ trên 5 phút thì hãy thôỉ ngạt thêm một lần nữa (10 cái ) sau đó đưa nạn nhân lên bờ mà không làm thêm lần nào nữa .
- Việc vừa đưa nạn nhân vào bờ vừa thổi ngạt ở vùng nước sâu chỉ được thực hiện ở người biết bơi và được huấn luyện .
- Nếu đưa trẻ lên thuyền thì việc sơ cứu được thực hiện ngay mà không chờ đến khi đưa trẻ vào bờ .
2. Cấp cứu trên bờ:
- Việc xốc nước cho trẻ mong rằng nước trong phổi sẽ thoát ra ngoài không có ý nghĩa vì trẻ hít rất ít nước vào phổi hoặc không. Kỹ thuật Hemlich cũng không áp dụng vì có thể làm trẻ hít lại chất dịch dạ dày làm trẻ viêm phổi nặng hơn, đặc biệt làm chậm thời gian thông khí và ép tim cho trẻ .
- Cấp cứu ngừng tim ngừng thở :
Đặt trẻ ở trên vùng cát khô, phẳng, cởi bỏ hết quần áo ướt:
a. Thông đường thở :
- Ngửa đầu nâng cằm.
- Nếu nghi ngờ chấn thương đốt sống cổ thì dùng phương pháp nâng hàm và cố định cổ để tránh di lệch đốtsống cổ.
b. Quan sát di động lồng ngực và nghe cảm nhận hơi thở ta nói trẻ ngừng thở khi :
- Lồng ngực không di động
- Không cảm nhận được hơi thở
c. Thổi ngạt:
- Thổi 2 cái có hiệu quả: tức là thấy lồng ngực nhô lên khi thổi, một số tác giả khuyên thổi 5 cái để chắc chắn có 2 cái hiệu quả .
d. Bắt mạch trung tâm
- Trẻ sơ sinh trẻ nhỏ: mạch cảnh, mạch cánh tay
- Trẻ lớn: mạch cổ và mạch bẹn
* Nếu có mạch thì thổi ngạt. Nếu không có mạch trong 10 giây là nạn nhân đã ngừng tim phải tiến hành ấn tim ngoài lồng ngực
e. Ấn tim ngoài lồng ngực
* Trẻ sơ sinh và nhũ nhi <1 tuổi
- Xương ức ,dưới liên vú một khoát ngón tay
- Kỹ thuật : 2 ngón tay, hay 2 ngón cái, ấn sâu 1-2 cm
* Trẻ > 1 tuổi
Nếu trẻ đáp ứng tốt biểu hiện: hồng hào, tự thở, tim đập lại, tỉnh lại
Chú ý: Khi ép tim thổi ngạt, nước có thể ộc ra từ dạ dày nên phải nghiêng người sang bên, đầu ngửa, lau sạch chất nôn rồi tiếp tục ép tim thổi ngạt. Nếu có khả năng đặt sonde dạ dày, hút sạch nước và dịch dạ dày, vừa giảm áp lực ổ bụng, vừa giảm nguy cơ trào ngược và nhiễm trùng tiêu hóa do vi khuẩn trong nước bẩn trẻ đã uống vào
3. Chuyển viện và nhập viện
- Tất cả các bệnh nhân đuối nước cần được đưa đến cơ sở ytế
- Các bênh nhân cần nhập viện:
+ Bệnh nhân suy hô hấp, hôn mê
+ Bệnh nhân ngưng thở hoặc có hồi sức cơ bản khi vớt lên
+ Bệnh nhân có thời gian chìm trong nước lâu
- Các bệnh nhân khi chuyển đến cơ sơ y tế đều phải được tiếp tục hồi sức cơ bản
NGỘ ĐÔC THỰC PHẨM
1. ĐỊNH NGHĨA:
Ngộ độc thực phẩm là tình trạng cơ thể nhiễm phải chất độc qua đường ăn uống từ những thực phẩm thông dụng hoặc những loại thực phẩm không được ăn nhưng do không biết mà ăn phải.
2. MỘT SỐ THỰC PHẨM THÔNG DỤNG CÓ THỂ GÂY NGỘ ĐỘC:
- Rau, quả có phun thuốc trừ sâu, hóa chất bảo vệ thực vật không được rửa sạch.
- Thịt, cá, rau đậu… ôi thiu, nhiễm khuẩn.
- Thịt hộp, cá hộp bị nhiễm độc tố vi khuẩn ngộ độc thịt.
- Sắn tươi không ngâm kỹ.
- Ngộ độc do rượu.
3. MỘT SỐ LOẠI KHÔNG ĂN ĐƯỢC
- Trứng, gan, da cóc.
- Cá nóc.
- Mật cá trắm.
- Nấm độc.
4. CÁC DẤU HIỆU CHÍNH:
Các triệu chứng xuất hiện sau khi ăn thức ăn bị nhiễm độc khoảng 4-6 giờ, đôi khi sau 1 ngày.
- Đau bụng quằn quại, đau dữ dội, từng cơn, đầy bụng, căng trướng vùng thượng vị. Nôn, buồn nôn, ỉa phân lỏng toàn nước, ỉa nhiều lần trong ngày làm người bệnh kiệt nước. Đây là triệu chứng thường gặp vè dễ thấy nhất.
- Có thể sốt hoặc không.
- Mạch nhanh nhỏ ( do ỉa chảy mất nước) hoặc mạch chậm, loạn nhịp ( ngộ độc cóc). Huyết áp tụt hoặc không đo được và có thể ngừng tim.
- Nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, nặng hơn có thể lơ mơ, co cứng toàn thân, co giật, hôn mê…
- Có thể bí đái, nước tiểu ít hoặc không có nước tiểu.
- Có thể tím tái, khó thở…
5. XỬ TRÍ
Cần nghĩ ngay tới ngộ độc thực phẩm khi người bệnh có các triệu chứng trên cùng với tiền sử ăn một số loại thực phẩm đã nêu.
Cần xác định xem người bệnh tỉnh hay hôn mê, tim còn đạp không, huyết áp bình thường hay đã tụt, đếm mạch cổ tay xem nhanh hay chậm, có khó thở không.
Gây nôn nếu nghi ngờ ngộ độc do ăn phải rau quả có thuốc trừ sâu, gan trứng cóc, nấm độc. Gây nôn bằng cách cho uống nước pha phèn chua hoặc 1 cốc nước muối đặc hoặc móc họng. Trong trường hợp người bệnh hôn mê, đang co giật hoặc thai to hoặc có bệnh tim trước đó thì không gây nôn.
Nếu bệnh nhân nôn nhiều, cần cho uống ngay ORS. Nếu khó thở cần lau sạch đờm dãi trong miệng. Nếu ngưng tim cần tiến hành ép tim ngoài lồng ngực và hô hấp hỗ trợ. Ngay sau khi thực hiện các sơ cứu cần thiết chuyển người bệnh lên tuyến trên bằng cáng hoặc các phương tiện nhẹ nhàng, nhanh chóng.
CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT
I. Triệu chứng:
Khi bị điện giật thường xảy ra 3 loại triệu chứng sau:
1. Toàn thân bị co giật, đột ngột ngã văng ra gây nên chấn thương.
2. Dòng điện mạnh dính chặt vào cơ thể gây bỏng hoặc suy thận cấp:
3. Ngừng tim đột ngột dựa vào 3 dấu hiệu:
- Ngừng thở và ngất: măt trắng bệch rồi tím dần
- Mạch bẹn không bắt được.
- Hôn mê, 2 đồng tử giãn to ( muộn).
Ngừng tim là triệu chứng nguy hiểm nhất nếu không cấp cứu kịp thời nạn nhân sẽ tử vong.
II. Xử trí:
Phải xử trí rất khẩn trương trong 4 phút đầu, liên tục, ngay nơi xảy ra điện giật.
1. Tách rời nguồn điện ra khỏi nạn nhân:
- Rút phích điện, hoặc tắt công tắc, cắt cầu dao điện… để ngắt nguồn điện.
- Hoặc nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện bằng các dụng cụ không dẫn điện( thanh tre, gỗ khô, nhựa…) hoặc móc qua quần áo kéo giật ra.
Chú ý: Không chạm vào nạn nhân và đề phòng nạn nhân ngã văng ra.
2. Nạn nhân không ngừng tuần hoàn:
Khám, kiểm tra xem có bị bỏng hoặc chấn thương không?
- Nếu có thì sơ cứu ban đầu ( băng bó, cố định…) rồi chuyển đi bệnh viện.
- Nếu không: Theo dõi tinh thần, bắt mạch, nước tiểu, đau đầu, nôn sau 1- 3 giờ. Để nạn nhân nằm nghỉ.
3. Nạn nhân có ngừng tuần hoàn:
Phải khẩn trương cấp cứu ngay tại chỗ, không chờ thuốc men, phương tiện gì.
- Đặt nằm ngửa trên mặt đất, nền cứng, phẳng.
- Đấm mạnh, đột ngột vào vùng trước tim 4-5 cái sau đó bắt mạch bẹn, nghe tim, sau đó kết hợp thổi ngạt miệng- miệng với ép tim ngoài lồng ngực ( cứ 5 lần bóp tim thì 1 lần thổi ngạt). Cần thực hiện liên tục cho đến khi tim đập trở lại nhanh.
- Khẩn trương gọi trạm y tế hoặc bệnh viện đến cấp cứu bổ xung và chuyển nạn nhân đi bệnh viện.
4. Theo dõi, xử trí trong khi vận chuyển nạn nhân tới bệnh viện:
4.1 Nếu tim đã đập lai nhanh đều nhưng thở còn yếu:
- Tiếp tục hô hấp hỗ trợ( thổi ngạt, bóp bóng Ambu) trong lúc vận chuyển.
- Theo dõi nhip tim, mạch thường xuyên. Nếu thấy ngừng tim trở lại thì phải kết hợp ép tim ngay
4.2 Nếu tim vẫn ngừng tiếp:
- Trên đường vận chuyển phải đặt nạn nhân nằm để tiếp tục thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu kết hợp với ép tim ngoài lồng ngực. Cần tiến hành liên tục cho tới khi đến phòng cấp cứu bệnh viện.
ONG ĐỐT
I. Chẩn đoán:
1. Lâm sàng:
1.1. Tại chỗ ong đốt
- Xuất hiện đau ở 1 hoặc nhiều chỗ trên da bị ong đốt.
- Có nốt ong đốt châm vào da, có thể ngòi ong để lại chỗ châm ( ong mật).
- Nếu đốt ở quanh mắt, mi mắt có thể gây đục màng trước thủy tinh thể, viêm mống mắt, áp xe thủy tinh thể, thủng nhãn cầu, tăng nhãn áp…
- Vài phút đến vài giờ sau ở vùng ong đốt bị sẩn ngứa, nổi mề đay, cảm giác nóng ran….Các nốt sẩn ngứa thường rõ nhất sau khi ong đốt 48-72 giờ, kéo dài 1 vài tuần, có khi tồn tại 3-6 tháng
1.2. Sốc phản vệ
- Điều kiện xảy ra: Thường gặp ở người có cơ địa dị ứng, không nhất thiết phụ thuộc vào số lượng ong đốt( có thể 1 hoặc rất nhiều con ong đốt).
- Thời gian xảy ra: đa số trong 15 phút đầu, hầu hết trong 6 giờ đầu.
- Triệu chứng bắt đầu: Ngứa mắt, đỏ mắt, nổi mề đay toàn thân, ho khan…
- Tiến triển rất nhanh thành sốc phản vệ:
+ Co thắt vùng hầu họng, khó thở vào có tiếng thở rít thanh quản, tím tái…
+ Tim đập nhanh, huyết áp tụt, mạch nhỏ không bắt được.
+ Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, nôn,ỉa chảy.
+ Hoảng hốt, chóng mặt, rét run, sốt, ngất xỉu, ngừng thở, tử vong.
1.3. Biểu hiện nhiễm độc
- Điều kiện xảy ra: Bị nhiều ong đốt(>10con đến hàng trăm con)
- Thời gian xảy ra: 4-5 giờ đến 5-7 ngày sau ong đốt.
- Triệu chứng:
+ Thường gặp là rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
+ Đau đầu, sợ ánh sáng, ngất.
+ Có thể: Sốt, ngủ gà, co cứng cơ tự nhiên, co giật, phù…
1.4. Phản ứng chậm:
- Thời gian xảy ra muộn: Sau khi ong đốt 10 -15 ngày.
- Triệu chứng bắt đầu thường đột ngột:
+ Sốt, nổi mề đay, sưng hạch gần nơi ong đốt.
+Mệt mỏi, đau nhức đầu, mất ngủ, đau nhiều khớp.
II. Điều trị:
Kiểm tra ngay xem có tình trạng sốc không.
1. Nếu chỉ nổi mày đay ít, không sốc:
1.1. Xử trí chỗ ong đốt:
- Sát khuẩn bằng: Nước oxy già, Betadin, bôi vôi…
- Tháo nhẫn, vòng ở ngón tay, cổ tay( Bàn giao quản lý) do bị phù.
- Nếu còn ngòi ong: Lấy ngòi ( rút khéo hoặc rạch da lấy trọn túi ngòi).
- Chườm lạnh có tác dụng làm co mạch, chống phù, giảm đau.
- Băng ép phần trên đoạn chi bị ong đốt: cứ 3-5 phút nới 1 lần 30 giây.
- Bôi mỡ corticoid, phenergan xung quanh nốt ong đốt.
1.2. Toàn thân: Nhân viên y tế xử trí
2. Nếu nổi mày đay nhiều, nguy cơ sốc:
2.1. Khẩn trương xử trí phòng chống sốc
2.2. Chống suy hô hấp
2.3. Xử trí chỗ ong đốt: Như trên.
2.4 Khẩn trương chuẩn bị chuyển người bệnh đến bệnh viện hoặc cơ sở có điều kiện cấp cứu chuyên sâu( Hồi sức tích cực, chống độc…)
BĂNG BÓ
I. Mục đích của băng bó:
- Cầm máu
- Bảo vệ vết thương
- Làm giảm nguy cơ nhiễm trùng
- Băng cuộn dùng để duy trì nén trực tiếp qua băng miếng, giữ băng miếng và nẹp đúng vị trí, hạn chế sưng, nâng giữ tứ chi và các khớp, hạn chế cử động.
II. Các vật dụng cần thiết cho việc băng bó:
- Băng cuộn: Dùng để buộc băng và cố đinh các khớp
- Băng cuộn hình ống: dùng băng các khớp và ngón tay, chân
- Gạc: dung như băng hoặc dùng để đắp lên trên.
- Băng tam giác: Bằng vải hay giấy cứng, dùng như băng cuộn hoặc băng treo
- Băng dán: dùng cho các vết thương nhẹ. Các loại băng không thấm nước dùng rất tốt đối với các vết thương ở tay.
- Miếng đệm bông
- Băng vô trùng: trong trường hợp khẩn cấp rất lý tưởng, thao tác nhanh, dễ dàng.
- Gạc mắt vô trùng: dùng cho vết thương ở mắt.
- Kim băng, kep, dải buộc: dùng để băng miếng hoặc băng cuộn lại.
III. Các nguyên tắc băng bó:
3.1. Các quy tắc chung khi sử dụng băng:
- Miếng băng đệm phải luôn to, phủ kín các mép vết thương.
- Đặt các miếng băng trực tiếp lên vết thương. Không nên làm trượt chúng sang một bên.
- Nếu máu chảy thấm qua băng, không nên lấy băng ra mà hãy đặt thêm một miếng băng khác chồng lên nó.
- Nếu chỉ có một băng vô trùng, hãy dùng miếng băng này phủ lên vết thương và sử dụng các vật liệu sạch khác để băng chồng lên trên.
- Đeo găng tay dùng cóa lần nếu có
- Nếu có thể, hãy rửa tay cho sạch trước khi băng bó vết thương
- Tránh chạm vào vết thương hay bất kỳ phần nào của băng sẽ tiếp xúc với vết thương.
- Không nói chuyện, hắt hơi hay ho vào vết thương
- Ngăn chăn nhiễm khuẩn chéo
- Băng vết thương khi không có găng tay:
- Bảo nạn nhân tự băng bó vết thương của họ dưới sự giám sát của bạn. Bọc tay bạn bằng các bao nhựa.
- Băng bó vết thương và sau đó rửa tay thật sạch
Giải quyết các chất bẩn:
- Lau máu và các chất thải ra càng sớm càng tốt.
- Bỏ tất cả các băng, vải kể cả găng tay dơ vào túi nhựa, bịt kín lại và đốt hủy đi.
- Cho các vật sắc vào hộp, thùng để bỏ đi.
3.2. Các nguyên tắc băng bó thông thường:
Trước khi băng bó:
- Giải thích cho nạn nhân những gì bạn sắp làm, động viên để nạn nhân yên tâm
- Nếu có thể hãy để nạn nhân ngồi hay nằm, miễn là nạn nhân thấy thoải mái, dễ chịu
- Nâng giữ phần bị thương. Nạn nhân có thể giúp bạn làm việc này
- Luôn thao tác ở phía trước mặt hay ở bên nạn nhân bị thương nếu có thể
Lúc băng bó:
- Nếu nạn nhân đang nằm, hãy luồn băng qua dưới những chõm hõm tự nhiên của cơ thể nạn nhân như cổ chân, đầu gối, thắt lưng và cổ. Kéo nhẹ băng tới chỗ bị thương.
- Băng chặt vừa phải để cầm máu và giữ miếng băng cố định một chỗ. Đừng băng chặt quá vì máu không lưu thông.
- Nếu có thể, hãy bỏ chừa các ngón tay và chân ra ngoài để sau đó có thể kiểm tra xem máu có lưu thông không.
- Phải đảm bảo các mối buộc không gây đau đớn cho nạn nhân: Phải buộc băng cẩn thận( buộc mối kép), giấu các mối buộc phía dưới và không được buộc mối băng lên chỗ xương.
- Khi băng, để chân khỏi cử động gây nguy hiểm:
- Phải đặt miếng đệm ở giữa chân với cơ thể hoặc giữa hai chân với nhau, đặc biệt là quanh các khớp. Dùng khăn, khối đệm bông, hoặc quần áo gấp lại có nhét đệm lót ở trong khi buộc băng
- Buộc mối băng ở bên không bị thương, tránh buộc mối băng lên xương. Nếu cả hai đều bị thương, ta buộc mối băng lên chính giữa.
Sau khi băng bó
- Cứ sau mỗi 10 phút nên kiểm tra sự lưu thông của máu ở chân hoặc tay được băng bó để chắc rằng dòng tuần hoàn máu không bi tắc nghẽn.
IV. Băng vô trùng:
Gồm một miếng băng lót dính với băng cuộn. Miếng băng lót được làm bằng miếng gạc hay vải cơ có lót miếng đệm bông ở mặt sau. Băng vô trùng được đóng gói riêng từng cái với nhiều kích cỡ khác nhau và có bao bảo vệ.
Phương pháp:
- Bước 1: Tháo bao băng vô trùng ra, tìm mép cuối của băng và tháo ra. Mở miếng gạc( miếng băng lót) đang gấp lại ra, hãy cẩn thận không được đụng tay vào gạc khi thao tác.
- Bước 2: Cầm cuộn băng ở một bên miếng gạc, đặt miếng gạc tiếp xúc trực tiếp lên vết thương.
- Bước 3: Quấn đầu ngắn của băng quanh tay và băng lại để giữ cố định miếng gạc một chỗ.
- Bước 4: Quấn đầu kia của băng lên trên và dưới đầu ngắn cho đến khi toàn bộ miếng gạc được phủ kín. Nếu băng bị trượt khỏi vị trí, hãy bỏ đi và thay băng mới.
- Bước 5: Buộc chặt băng bằng cách thắt nút ở cuối băng. Thắt nút dây băng ở trên miếng gạc để áp chặt nó xuống vết thương. Nếu máu thấm qua băng, đừng tháo băng ra. Hãy băng chồng lên trên nó.
- Bước 6: Kiểm tra xem máu có lưu thông không
Chú ý: Không được băng quá chặt làm cho máu không lưu thông được.
Nếu như không có băng vô trùng, bạn có thể dùng khôi đệm gạc thay thế. Khối này do nhiều miếng gạc hợp lại tạo thành một lớp mềm, dẻo phủ lấy vết bẩn. Dùng băng dán hay băng cuộn để buộc chặt khối băng gạc lại trong trường hợp cần nén chặt. Nếu dùng băng dán thì không băng vòng hết tay hoặc ngón tay vì làm như vậy có thể làm máu không lưu thông được.
V. Gạc lạnh
Làm mát vết thương như vết bầm tím hay bong gân có thể giúp giảm sưng và bớt đau. Khi bị thương ở những nơi nguy hiểm như đầu hoặc ngực, hoặc khi cần làm mát các vết thương liên tục thì sử dụng gạc lạnh. Gạc lạnh có thể là một miếng đệm lót nhúng nước lạnh hoặc khăn vải hoặc bọc túi nước đá…
1. Cách dùng túi nước đá
- Bước 1: Đổ cục đá nhỏ vào túi nilon từ nửa túi đến 1/3 túi, nếu được đá nhuyễn thì càng tốt. Buộc chặt miệng túi lại và bọc túi trong một miếng vải như khăn trải bàn nhỏ hay băng hình tam giác.
- Bước 2: Để túi nước đá lên trên vết thương. Bạn có thể dùng băng cuộn lại để giữ cố định một chỗ.
- Bước 3: Tiếp tục làm lạnh vết thương trong 20 phút, thay đá trong túi khi cần thiết.
2. Cách sử dụng băng đệm lạnh
- Bước 1: Nhúng một miếng vải hay khăn vào nước lạnh. Vắt sạch nước sao cho nó vẫn giữ lạnh và ẩm, rồi đặt nó lên vết thương và vùng xung quanh.
- Bước 2: Cứ 5 phút thì lại nhúng miếng vải đệm vào nước lạnh 1 lần. Làm lạnh chỗ bị thương trong it nhất 20 phút.
Nếu cần thiết, bạn có thể dùng băng cuộn để giữ miếng vải đệm lạnh cố định một chỗ.
VI. Băng cuốn:
Băng cuốn dùng để cố định băng đã bó 1 chỗ, nén chặt vết thương cầm máu, bảo vệ chống bong gân và căng cơ quá mức. Băng cuốn được làm bằng bông gạc, vải lanh tạo thành cuộn có hình xoắn ốc. Băng cuốn được ghim lại bằng kẹp, ghim hoặc dải buộc nhưng cũng có thể tháo ra được.
1. Các loại băng cuốn:
1.1. Có 3 loại chính:
Băng dệt thưa: dùng để giữ các băng cố định. Do dệt thưa nên băng giúp thông khó tốt, nhưng không dùng băng để nén vết thương hay bảo vệ các khớp.
Băng thun: dùng để giữ các băng cố định và hỗ trợ, bảo vệ chỗ bị thương.
Băng xếp : dùng để nâng đỡ, bảo vệ các khớp.
1.2 Kích thước của băng cuốn
Trước khi băng bó bằng băng quấn, phải kiểm tra chắc chắn xem băng cuốn có chắc và chặt không và độ rộng băng có phù hợp không. Nên nhớ rằng độ rộng băng cuốn càng lớn càng tốt. Các vùng khác nhau của cơ thể đòi hỏi băng cuốn có kích cỡ khác nhau.
Sau đây là bản chỉ dẫn giúp chọn kích cỡ băng đúng:
Đối với người lớn:
Ngón tay: 2,5cm
Bàn tay: 5 cm
Cánh tay: 1,7- 10cm
Cẳng tay: 10-15 cm
1.3 Cách cài băng cuốn:
- Cách thông thường
Bước 1: Sau khi băng xong( phần sau), để lại một đoạn vừa đủ để cuốn quanh tay một lần nữa rồi cột lai.
Bước 2: Cắt 1 đường ở giữa đầu băng và luồn mối thắt 2 đầu lại để khỏi cắt thêm
Bước 3: Luồn 2 đầu dây quanh tay và ngược hướng với nhau rồi cẩn thận cột chúng lại với nhau theo kiểu nút kép.
- Dùng móc băng: Dùng để cài băng thun và băng xếp
- Khi có miếng keo dán: dùng miếng keo dán ở đầu băng để dán lại
- Dùng kim băng: nhanh, gọn và có thể dùng để cài tất cả các loại băng cuốn.
2.Cách sử dụng băng cuốn:
2.1 Khi dùng băng cuốn cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
- Băng cuốn có một phần rời đưa ra gọi là đuôi băng, còn phần cuộn lại gọi là đầu băng. Khi băng phải giữ đẩu băng ở phía trên.
- Vị trí của bạn phải ở phía trước vết thương
- Nâng giữ phần bị thương lên ở tư thế mà bạn sẽ băng cố định
- Băt đầu băng, hãy đặt phần đuôi băng lên tay, chân cân bằng. Cầm đầu băng và băng hai vòng theo đường thẳng để neo băng ở đó.
- Quấn các vòng xoắn ốc theo hướng từ ngoài, từ dưới vết thương lên trên
- Kiểm tra sự lưu thông máu ở ngoài vùng băng, đặc biệt khi bạn dùng băng thun và băng xếp; hai loại băng này bó sát tay, chân nên có thể xiết chặt khi tay chân bị sưng lên.
2.2 Các bước tiến hành:
Bước 1: Đặt đuôi băng phía dưới chỗ bị thương, dùng đầu băng quấn hai vòng theo đường thẳng từ trong ra ngoài.
Bước 2: Quấn các vòng theo đường xoắn ốc từ dưới lên trên, vòng sau chờm lên vòng trước từ ½ đến chiều rộng của băng.
Bước 3/: Quấn 1 vòng theo đường thẳng để kết thúc và buộc mối băng
Nếu băng quá ngắn, hãy quấn nối thêm một băng nữa theo cách vừa chỉ.
Bước 4: Kiểm tra sự lưu thông máu ở tay, chân bị thương. Nếu băng quá chặt, hãy tháo bớt ra một số vòng quấn lại lỏng hơn.
VII. Băng ở một số vị trí của cơ thể:
1. Dùng băng tam giác để băng đầu: Băng tam giác chưa gấp có thể dùng để cố định băng gạc nhỏ trên đầu mặc dù nó không đủ sức nén để cầm máu. Nếu có thể, hãy cho nạn nhân ngồi xuống để dễ băng hơn.
Phương pháp:
Bước 1: Đặt băng lên trán nạn nhân, ngay phía trên chân mày sao cho 2 bên đều nhau. Để đỉnh băng trải xuống phía sau đầu.
Bước 2: Quấn 2 đẩu băng( phải và trái) vòng phía sau đầu nạn nhân, ngay phía trên tay nạn nhân. Bắt chéo hai đầu băng lên trên đỉnh băng ngay sau gáy nạn nhân.
Bước 3: Kéo 2 đầu băng vòng ra phía trước và thắt nút kép ngay giữa trán
Bước 4: Gĩu chắc đầu nạn nhân, nắm đỉnh băng kéo xuống để siết chặt băng lại rồi kéo ngược lên đỉnh đầu và dùng kim băng cài chặt lại.
2. Băng ngực bằng băng bốn dải và khăn tam giác
3. Băng bụng, lưng bằng băng bốn dải.
CỐ ĐỊNH GÃY XƯƠNG
- Cố định là biện pháp cấp cứu rất quan trọng xử trí nạn nhân bị gãy xương, sai khớp, bong gân và vết thương phần mềm
- Cố định là dùng phương tiện có thể để giữ một chi hay một đoạn chi trong một tư thế nhất định không để lung lay hoặc xê dịch
I. Mục đích của cố định:
- Làm giảm đau, không cho các đầu xương gãy và phần mềm xê dịch, giằng kéo làm đau thêm để tránh sốc đặc biệt khi gãy các xương lớn.
- Tránh các tổn thương thứ phát như đầu xương gãy chọc đứt bó mạch thần kinh, chọc thủng da, hoặc xương khớp bị di lệch nhiều hơn.
- Trong điều trị, cố định làm cho các tổ chức yên ổn dễ hàn gắn như can xương, liền sẹo vết thương.
II. Phương tiện:
Để cố định xương gãy hiện nay có các phương tiện làm sẵn theo phương pháp công nghiệp nhưng quan trọng nhất, thông dụng nhất vẫn là nẹp tự tạo.
Nẹp: là bộ phận chủ yếu chịu lực, giữ được phần cơ thể bị thương không thể cử động được dù cố ý hay vô tình.
Có nhiều loại nẹp để cố định như nẹp bằng kim loại mềm, bằng gỗ, bằng chất dẻo. Trong y tế có bộ nẹp chế biến sẵn dùng để cố định bả vai, cánh tay, xương đùi… Đó là nẹp chính quy dùng trong bệnh viện. Trong thực tế, khi có tai nạn xảy ra tại nơi lao động, ta không có sẵn các nẹp nói trên. Lúc đó cần tìm các dụng cụ thông thường có sẵn tại chỗ để làm nẹp tre như thanh tre, thanh gỗ, gậy… để thay thế. Trong trường hợp ngay cả nẹp như thanh tre, gỗ… cũng không có, ta có thể cố định tạm thời chi trên bị gãy vào than mình nạn nhân hoặc buộc chi dưới bị gãy vào chi lành.
Băng: Dùng để buộc giữ các nẹp ôm lấy phần thân, phần cố định
Bông và các thứ cần thiết khác: để lót đệm các phần xương nhô lên tránh đau và có thể làm loét da.
III. Các nguyên tắc khi tiến hành cố định:
Trước hết phải chắc chắn, nhưng không quá chặt làm cho nẹp tì vào những xương nhô ra gây đau, ngược lại lỏng quá thì không cố định được.
Cố định đủ dài: dài quá mức sẽ thừa gây vướng, nhưng ngắn qua sẽ không cố định được chi. Thông thường phải làm bất động 2 khớp lân cận. Ví dụ gãy xương đùi phải cố định từ ngực đến hết chân.
Cố gắng cố định trong tư thế chức năng: là tư thế dễ chịu nhất, tư thế thường được sử dụng nhất vì làm trùng cơ. Ví dụ ở tay tì khuỷu vuông góc, nhưng ở chân thì đầu gối thẳng. Tuy nhiên cố định còn phụ thuộc vào thực tế tổn thương. Ví dụ bị sai khớp thì cố định ở tư thế hiện có sau khi khớp bị sai.
IV. Các cố định ở một số vị trí của cơ thể:
1. Cố định gãy xương cánh tay
Bước 1: Để nạn nhân ngồi, nhẹ nhàng đặt tay bị thương lên cao ngang ngực sao cho nạn nhân thấy dễ chịu, giữ ở tư thế đó.
Bước 2: Dùng băng tam giác treo tay nạn nhân và buộc cố định trước ngực, đặt miếng lót mềm giữa tay và ngực, dùng băng cuộn lớn buộc chặt quanh ngực và vòng qua lớp băng treo.
Nếu không có băng treo tam giác thì đặt nẹp cố định, đặt hai nẹp:
- Một nẹp bên trong, đầu trên lên tới hố nách, đầu dưới quá khuỷu tay,1 1 nẹp bên ngoài, đầu trên quá mỏm vai, đầu dưới quá khuỷu tay. Sau đó băng cố định lại buộc ép cánh tay vào người.
2. Gãy xương cẳng tay và cổ tay:
Bước 1: Cố định bằng băng tam giác hoặc băng cuộn như gãy xương cằng tay hoặc cố định bằng nẹp. Đặt hai nẹp: một nẹp bên trong và một nẹp bên ngoài, cả hai nẹp từ quá khuỷu tay tới đầu các ngón tay, sau đó cố định 2 nẹp vào cẳng tay
Bước 2: Treo tay ở tư thế ngửa bàn tay lên phía trên và buộc ép vào người
3. Gãy xương bàn tay và ngón tay:
Bước 1: Nếu nạn nhân đan mang nhẫn thì tháo bỏ ngay trước khi sưng tấy. Cố định ngón tay gãy với ngón tay lành
Bước 2: Đặt miếng đệm ở lòng bàn tay để giữ cho bàn tay ở tư thế ngửa bàn tay lên phía trên, xong dùng nẹp cố định bàn tay có xương gãy với cẳng tay
Bước 3: Dùng băng chéo treo cẳng tay có ngón tay gãy lên
4. Gãy xương cẳng chân:
Cách thứ nhât: Đỡ bệnh nhân nằm ngửa, cố định chân bị thương với chân lành, để đệm lót giữa hai chân. Băng cố định ở 2 chân và trên đầu gối. Băng cố định cả phía trên và dưới chỗ gãy
Cách thứ hai:
Bước 1: Đỡ nạn nhân nằm ngửa
Bước 2: đặt hai nẹp: 1 nẹp trong từ giữa đùi đến mắt cá trong; 1 nẹp ngoài từ giữa đùi đến mắt cá ngoài
Bước 3: Cố định chắc hai nẹp vào chân và buộc chặt chân lành với chân gãy bằng 3 nút: trên đầu gối, dưới đâu gối và sát cổ chân
5. Gãy xương đùi và xương chậu:
Bước 1: Đỡ bệnh nhân nằm ngửa
Bước 2: Đặt hai nẹp
1 nẹp phai trong, đầu trên sát bẹn, đầu dưới quá mắt cá chân
2 nẹp phía ngoài, đầu trên sát hố nách, đầu dưới quá mắt cá chân
Cố định chắc 2 nẹp vào chi bằng 5 nút buộ như sau: 1 nút sát đầu nẹp trong, 2 nút ở hai đầu trên và dưới chỗ xương gãy, 1 nút ngang đầu gối và 1 nút cổ chân
Bước 3: Buộc chân lành với chân gãy
Bước 4: Vận chuyển bằng cáng cứng
6. Gãy xương đòn:
Đỡ nạn nhân ngồi xuống, băng kiểu số 8 từ hai mỏm vai qua lưng cho lồng ngực ưỡn ra để xương gãy không đâm vào đỉnh phổi
Hoặc đặt phía xương đòn gãy chéo ngang ngực và buộ bằng băng treo, rồi cố định cánh tay với ngực bằng băng cuộn lớn trên băng treo
7. Gãy xương sườn:
Bước 1: Nhanh chóng băng vết thương bằng băng dính từ xương ức đến cột sống
Bước 2: Dùng băng treo cố định cẳng tay lên phí trên xương sườn bị gãy để đỡ trọng lượng cẳng tay