PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chăm sóc nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là việc hết sức quan trọng mà toàn đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc học mầm non việc chăm sóc nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối hài hòa. Nếu chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó việc nuôi dưỡng và giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết, chính vì vậy việc chăm sóc nuôi dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non là vấn đề mà giáo viên nuôi cần phải bàn. Thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non. Vậy tôi phải làm thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong nhà trường. Vì vậy tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ” giúp trẻ phát triển cân đối, toàn diện. Nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng-giáo dục của nhà trường ngày một đạt hiệu quả hơn.
Dinh dưỡng và sức khoẻ trẻ em là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn uống hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được trong đời sống hàng ngày của con người và ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển, hoạt động và học tập của trẻ. Vậy cần phải ăn uống như thế nào để đảm bảo dinh dưỡng cân đối hài hoà giữa chất và lượng. Giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em. Ngoài việc ăn uống đủ chất, đủ lượng còn phải chú ý đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất là trong các trường mầm non. Vì trẻ còn nhỏ cơ thể trẻ còn non yếu nếu để xẩy ra ngộ độc thức ăn không những ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn ảnh hưởng đến tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ. Vì vậy mà việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm phải luôn luôn được quan tâm chú trọng trong các trường mầm non.
Để có được bữa ăn ngon, đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an toàn, hợp lý không phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu trong trường mầm non.
Xuất phát từ nhận thức trên bản thân là một cô nuôi tôi hiểu rõ về việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ nhất là trẻ trong độ tuổi mầm non. Vì vậy mà tôi chọn đề tài dinh dưỡng chăm sóc sức khoẻ trẻ “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Thông qua đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ” Nhằm mục đích tìm tòi, khám phá ra cách chế biến món ăn phong phú hơn, hấp dẫn hơn, mùi vị thơm ngon hơn và phối hợp nhiều loại thực phẩm sẵn có ở địa phưong mình, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm và phong chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Giúp trẻ ăn ngon miệng, ăn hết xuất đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
+ Xây dựng cơ sở lý luận để xây dựng đề tài.
+ Điều tra thực trạng bữa ăn của trẻ.
+ Vận dụng đề xuất biện pháp để chế biến được món ăn thơm ngon, hấp dẫn, đảm bảo vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cho trẻ.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu một số biện pháp cải thiện chế biến nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non Việt Hưng
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu trên thực tế qua tài liệu có liên qua
- Phương pháp thực hành
- Phương pháp tích lũy kinh nghiệm
PHẦN II: NỘI DUNG
I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI:
Như chúng ta đã biết sức khoẻ là vốn quý của con người. Ăn uống là cơ sở tạo cho con người có một thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm bảo đủ về lượng và chất thì cơ thể mói phát triển một cách toàn diện được. Dinh dưỡng là nhu cầu sức khoẻ của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực, trí tuệ, người lớn cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự sống để làm việc cống hiến cho xã hội. Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ chậm lớn, còi cọc chậm phát triển về mọi mặt ngược lại nếu trẻ được nuôi dưỡng tốt sẽ mau lớn khoẻ mạnh phát triển tốt về mọi mặt xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm, chất béo, chất sơ, vitamin, muối khoáng... Nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất dinh dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc nguy hiểm hơn là có thể dẫn tới tử vong nhất là đối với trẻ nhỏ, tốc độ phát triển thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan hệ xã hội rất nhanh, nhanh đến mức mà người ta cho rằng sự thành công của chúng ta quyết định sự thành đạt của đứa trẻ trong tương lai. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào cuộc sống sức khoẻ mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng trong đời sống sức khoẻ con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các chất là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ. Để chế biến được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ đòi hỏi cô nuôi phải luôn luôn tìm tòi, học hỏi, khám phá ra những món ăn ngon mới lạ, hấp dẫn để chế biến cho trẻ ăn tại trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về công tác chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng trẻ.
II. ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG:
1, Đặc điểm tình hình:
Để tiến hành thực hiện cải thiện nâng cao chất lượng chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non ở trường tôi thì có những thuận lợi, khó khăn sau
a - Thuận lợi:
Nhà trường đã duy trì được số trẻ ăn bán trú tại trường là 100%.
Có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, 100% cán bộ giáo viên trong nhà trường đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
Đội ngũ cô nuôi trẻ, khoẻ, tâm huyết với nghề.
Cơ sở vật chất đầy đủ, khu bếp sạch sẽ, có đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ cho bếp ăn một chiều, có tủ lưu mẫu thức ăn ...
Trường gần khu trung tâm nên dễ dàng cho việc mua bán thực phẩm.
Được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh.
b- Khó khăn:
Điều kiện để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế và nhận thức của các bậc phụ huynh còn chưa đồng đều.
2, Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ :
- Căn cứ vào thực tế bữa ăn của trẻ với mức đóng góp của phụ huynh là 20.000đ/ trẻ/ ngày. Trẻ ăn tại trường ngày 1 bữa chính, 1 bữa phụ theo thực đơn như :
TUẦN 1 - 3
|
MẪU GIÁO
|
NHÀ TRẺ
|
CHÍNH SÁNG
|
PHỤ CHIỀU
|
CHÍNH SÁNG
|
CHÍNH CHIỀU
|
PHỤ CHIỀU
|
2
|
Cá quả viên thịt sốt cà chua
Canh bí đỏ nấu đậu xanh
Sữa Vinamilk
|
Phở gà
Chuối tiêu
|
Cá quả viên thịt sốt cà chua
Canh bí đỏ nấu đậu xanh
Sữa Vinamilk
|
Thịt gà sốt cam
Canh bắp cải nấu thịt lợn
|
Sữa Vinamilk
|
3
|
Trứng cút thịt kho tàu
Canh cải cúc nấu thịt
Sữa chua
|
Cháo thịt bò cà rốt
Đu đủ (Thanh long)
|
Trứng cút thịt kho tàu
Canh cải cúc nấu thịt
Sữa chua
|
Cháo thịt bò cà rốt
Bánh dinh dưỡng
|
Sữa Vinamilk
|
4
|
Tôm thịt xào ngũ sắc
Canh bí xanh thịt gà
Sữa đậu nành
|
Xôi pate trứng
Nước ép dưa hấu
|
Tôm thịt xào ngũ sắc
Canh bí xanh thịt gà
Sữa đậu nành
|
Thịt lợn xào củ quả
Canh riêu cua
|
Sữa Vinamilk
|
5
|
Thịt đậu sốt cà chua
Canh củ quả nấu xương
Kem Caramen
|
Cháo tôm đậu xanh bí đỏ
Nước cam
|
Thịt đậu sốt cà chua
Canh bắp cải nấu thịt
Kem Caramen
|
Cháo tôm đậu xanh
bí đỏ
Bánh dinh dưỡng
|
Sữa Vinamilk
|
6
|
Thịt gà om nấm hương
Canh cải xanh nấu cá
Sữa đậu nành
|
Mỳ gạo thịt bò rau cải
Nước chanh leo
|
Thịt gà om nấm hương
Canh cải xanh nấu cá
Sữa đậu nành
|
Trứng đúc thịt
Canh rau cải nấu thịt bò
|
Sữa Vinamilk
|
7
|
Thịt xào rau củ quả
Canh cải cúc nấu ngao
Sữa bột Vinamilk
|
Cháo cá đậu xanh
Chuối tiêu
|
Thịt xào rau củ quả
Canh cải cúc nấu ngao
Sữa bột Vinamilk
|
Cháo cá đậu xanh
Bánh dinh dưỡng
|
Sữa Vinamilk
|
TUẦN 2 - 4
|
MẪU GIÁO
|
NHÀ TRẺ
|
CHÍNH SÁNG
|
PHỤ CHIỀU
|
CHÍNH SÁNG
|
CHÍNH CHIỀU
|
PHỤ CHIỀU
|
2
|
Thịt gà viên sốt cà ri
Canh cải cúc nấu cá rô
Sữa bột Vinamilk
|
Cháo thịt bò cà rốt
Nước cam
|
Thịt gà viên sốt cà ri
Canh cải cúc nấu cá rô
|
Cháo thịt bò cà rốt
Nước cam
|
Sữa bột Vinamilk
|
3
|
Trứng đúc thịt nấm hương
Canh bắp cải nấu tôm
Kem Caramen
|
Phở gà
Chuối chín
|
Trứng đúc thịt nấm hương
Canh bắp cải nấu tôm
Kem Caramen
|
Thịt gà dim mặn ngọt
Canh củ quả nấu thịt
|
Sữa bột Vinamilk
|
4
|
: Tôm thịt sốt dầu hào
Canh củ quả hầm xương lợn
Sữa đậu nành
|
Xôi gấc ruốc
Thanh long
|
Tôm thịt sốt dầu hào
Canh củ quả hầm xương lợn
Sữa đậu nành
|
Thịt bò sốt vang
Canh bắp cải nấu tôm đồng
Nước cam
|
Sữa bột Vinamilk
|
5
|
Đậu nhồi thịt sốt cà chua
Canh bí xanh nấu tôm đồng
Sữa chua
|
Bún riêu cua
Dưa hấu
|
Đậu nhồi thịt sốt cà chua
Canh bí xanh nấu tôm đồng
Sữa chua
|
Trứng cút thịt kho tàu
Canh thập cẩm nấu thịt
|
Sữa bột Vinamilk
|
6
|
Ruốc cá quả lạc vừng
Canh rau cải nấu ngao
Sữa đậu nành
|
Cháo sườn đậu Hà Lan
Nước chanh leo
|
Ruốc cá quả lạc vừng
Canh rau cải nấu ngao
Sữa đậu nành
|
Cháo sườn đậu Hà Lan
Bánh dinh dưỡng
|
Sữa bột Vinamilk
|
7
|
Thịt lợn kho tầu
Canh cải cúc nấu cá
Sữa bột Vinamilk
|
Mỳ gạo nấu thịt bò
Chuối tiêu
|
Thịt lợn kho tầu
Canh cải cúc nấu cá
Sữa bột Vinamilk
|
Cháo thịt bò bí đỏ
Chuối tiêu
|
Sữa bột Vinamilk
|
Năng lượng bình quân cho trẻ bình quân cho trẻ một ngày đạt từ : 735 - 880 KCal .
+ Bảng tính khẩu phần ăn của trẻ:
* Tổng số trẻ: 417 trẻ
* Tổng số tiền : 8.340.000đ
* Chế độ ăn :
+ Bữa chính trưa: Tôm thịt xào ngũ sắc
Canh bí xanh thịt gà
Sữa đậu nành
+ Bữa chiều: Xôi pate trứng
Nước ép dưa hấu
Tên thực phẩm
|
Số lượng ( Kg)
|
Tỉ lệ P
|
Tỉ lệ L
|
Tỉ lệ G
|
Calo
|
Canxi
|
B1
|
Gạo nếp cái
|
15,05
|
1.043,1
|
372,5
|
12,964
|
67.355
|
29.803
|
7,5
|
Gạo tám thái
|
37,79
|
1.481,4
|
1.481,4
|
44.441
|
155.546
|
33.331
|
37
|
Nước mắm
|
1,33
|
199,2
|
|
|
796,9
|
5.139,7
|
1,2
|
Bột nêm
|
0,27
|
71,7
|
5,3
|
178
|
597,6
|
|
|
Dầu thực vật
|
1,77
|
|
1.859,3
|
|
15.884
|
|
0,2
|
Bột mì loại 1
|
1,77
|
194,4
|
19,4
|
1.288,1
|
6.133,5
|
512,4
|
7,1
|
Đường cát
|
4
|
800
|
|
3000
|
15.320
|
7.120
|
2
|
Gừng tươi
|
0,17
|
0,7
|
|
10,1
|
43,4
|
104,3
|
0,1
|
Hạt tiêu
|
0,04
|
3
|
3,2
|
14,8
|
100,3
|
318
|
|
Bột đao
|
0,43
|
2,6
|
|
367,9
|
1.520,3
|
|
|
Bột cam
|
0,88
|
8
|
11,5
|
74,2
|
3.799,1
|
|
|
Sữa đậu nành
|
34
|
2.312
|
2.108
|
1.360
|
9.250
|
6.120
|
17
|
Bí xanh
|
13,9
|
83,4
|
|
333,6
|
1.668
|
3.614
|
1,4
|
Cà rốt
|
1,77
|
22,5
|
|
120,1
|
570,7
|
645,8
|
0,9
|
Hành tây
|
0,88
|
13,2
|
|
60,9
|
293,3
|
278,7
|
0,2
|
Rau mùi
|
0,18
|
3,9
|
|
1,1
|
19,5
|
199,8
|
0,2
|
Rau mùi tàu
|
0,18
|
3
|
|
4,5
|
29,7
|
28,3
|
0,2
|
Su hào
|
1,77
|
38,6
|
|
85,4
|
496,1
|
634
|
0,8
|
Súp lơ xanh
|
2,21
|
33,1
|
|
64,9
|
397,6
|
344,6
|
1,5
|
Tỏi ta
|
0,09
|
4,2
|
|
16,6
|
83,4
|
17
|
0,2
|
Nấm hương khô
|
0,27
|
85,9
|
9,5
|
56
|
653,5
|
438,8
|
0,4
|
Dưahấu
|
20
|
52
|
20,8
|
1.248
|
1.040
|
832
|
4,2
|
Thịt gà
|
3,53
|
1.102,6
|
678,5
|
84,8
|
4.240,7
|
1.102,6
|
3,4
|
Thịt nạc vai
|
11,03
|
6.487,5
|
4.865,6
|
5.946,9
|
32.437
|
4.865,6
|
97,3
|
Thịt mông sấn
|
2,65
|
779,2
|
1.428,6
|
857,1
|
11.688
|
389,6
|
|
Tôm biển
|
6,7
|
3.350
|
1.139
|
1.005
|
13.400
|
13.400
|
0,7
|
Trứng gà
|
1,77
|
224,9
|
176,3
|
7,6
|
2.522,4
|
3.039,1
|
3
|
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN VÀ PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG CHO TRẺ
1. Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non Việt Hưng.
1.1. Bữa ăn phải đa dạng, thay đổi, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm :
Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đổi từng bữa, từng ngày, từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm: ( Đạm "P", Mỡ "L", Đường "G", VTM và chất khoáng) vì mỗi thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta có thêm nhiều chất dinh dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có một bữa ăn cân đối , đủ chất, giá trị sử dụng sẽ tăng lên.
1.2. Bữa ăn phải cân đối giữa năng lượng ăn vào và năng lượng tiêu hao:
Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí. Nếu ăn nhiều mà không hoạt động dẫn đến thừa năng lượng thì sẽ gây béo phì, nếu để trẻ đói, ăn không đủ chất, đủ lượng , trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động và dẫn đến bị suy dinh dưỡng.
1.3. Bữa ăn phải điều độ theo yêu cầu dinh dưỡng nếu ăn uống không có điều độ, không hợp lý sẽ có những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, muốn vậy cần phải :
- Xây dựng thực đơn theo mùa, theo tuần.
- Tính khẩu phần ăn hàng ngày .
- Đảm bảo khoảng cách giữa các bữa ăn.
- Thực hiện tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.4. Nâng cao trình độ cho giáo viên, cô nuôi :
- Cô giáo làm ở tổ nuôi dưỡng phải có chuyên môn nghiệp vụ mầm non, phải có kỹ năng chế biến các món ăn cho trẻ mầm non thì khi chế biến các món ăn cho trẻ, cô giáo mới thực hiện nghiêm túc thực đơn đã đề ra. Đảm bảo cho trẻ thường xuyên được thay đổi món ăn giúp trẻ ăn ngon miệngGiáo viên nuôi biết tính khẩu phần ăn cho trẻ để biết được lượng KCal cung cấp cho trẻ trong ngày đạt bao nhiêu (%) so với nhu cầu cần đạt.KCal do các chất P,L,G cung cấp có được cân đối , hợp lý hay không? Vì khẩu phần ăn của trẻ cân đối, hợp lý sẽ giúp cho quá trình tiêu hóa, vận chuyển, trao đổi các chất được tốt hơn.
- Đảm bảo khoảng cách giữa các bữa ăn của trẻ trong ngày sao cho 2 bữa ăn của trẻ không quá gần nhau, kịp thời bổ sung năng lượng cho cơ thể trẻ không để trẻ bị đói mới cho ăn hoặc vẫn còn no lại cho ăn tiếp gây lên sự chán ăn ở trẻ.
- Đảm bảo tốt chế độ vệ sinh an toàn thực phẩm, biết cách lựa chọn thực phẩm tươi ngon, không bị dập nát ôi thiu, kém chất lượng. Biết cách thay thế thực phẩm theo đúng nhóm, đúng định lượng, phù hợp với thực phẩm sẵn có của địa phương.
- Hợp đồng mua thực phẩm sạch tại những cơ sở có uy tín, chất lượng đáp ứng được yêu cầu, rõ nguồn gốc, tươi sạch, phù hợp với điều kiện, khả năng của nhà trường.
(một số loại rau củ quả)
- Thực hiện tốt chế độ vệ sinh nhà bếp, vệ sinh cá nhân , vệ sinh đồ dùng dụng cụ nhà bếp, vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Chế biến món ăn đúng qui trình, đúng nguyên tắc bếp một chiều, hợp lý, vệ sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
1.5. Quản lý tốt quỹ tiền ăn của trẻ :
- Thực hiện tốt việc báo ăn, điểm danh hàng ngày, kế toán đối chiếu số xuất ăn trên các lớp với số tiền ăn thu được trong ngày.
- Quản lý chặt chẽ các khoản thu - chi liên quan đến vấn đề ăn uống của trẻ. Thực hiện tài chính công khai hàng ngày, có sự thống nhất giữa sổ báo ăn của kế toán, sổ chợ của tiếp phẩm và sổ tính khẩu phần ăn hàng ngày.
- Khi tinh ăn xong phải ghi vào bảng công khai tài chính để các phụ huynh theo dõi.
- Không dùng quĩ tiền ăn của trẻ vào các hoạt động khác hoặc mua sắm những đồ dùng không phải là lương thực, thực phẩm sử dụng trong các bữa ăn của trẻ
1.6. Xây dựng khẩu phần ăn hợp lý của trẻ
Khi xây dựng khẩu phần ăn , điều quan trọng nhất của khẩu phần ănlà phải cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng cần thiết theo nhu cầu cơ thể .
+ Cân đối về năng lượng : Năng lượng do 3chất chủ yếu là: Protêin, lipit. Gluxit. Trong khẩu phần ăn tỉ lệ 3 này phải thích hợp. Nên có tỷ lệ là 1:1:5 .
+ Cân đối về Prôtêin : Xác định tỷ lệ % giửaPotein động vật và protein thực vật tổng số để đánh giá mức cân đối .Thông thường Prôtein động vật ở trẻ em là 50-60%.
+Cân đối về Lipit: Đối với trẻ em, tỷ lệ Lipit động vật và thực vật là 50%/50% mỗi loại
+ Cân đối về gluxit: Gluxit là thành phần cung cấp năng lượng chủ yếu nhất trong khẩu phần vì Gluxit có giá thành rẻ nhất đồng thời lại có số lượng nhiều nhất .Trong các loại Gluxit còn chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất do đó cần cho trẻ ăn đủ và thường xuyên các loại ngũ cốc và rau quả .
+ Cân đối về vitamin :
Vitamin tham gia nhiều chức phận chuển hoá trao đổi chất quan trọng của cơ thể.Vì vậy phải cung cấp đủ các vitamin .Nếu trong khẩu phần thiếu vitamin sẽ làm rối loạn quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng cũng như trao đổi chất của cơ thể dẫn tới một số bệnh lý .
Trong khẩu phần cần nhiều tinh bột thì nhu cầu về vitamin nhóm B cũng cần nhiều hơn. Nếu thiếu B1 sẽ ảnh hưởng tới hấp thu và trao đổi Gluxit .
+ Cân đối về chất khoáng : Các chất khoáng giữ vai trò cân bằng toan kiềm để duy trì tính ổn định trong đó . các chất khoáng trong khẩu phần cần được chú ý , tỷ lệ Ca/P trong khẩu phần hợp lý là 1,2/1 và có đủ vitamin D sẽ có lợi ích cho hấp thu Ca,P và tạo xương. Các yếu tố ci lượng cũng có vai trò trao đổi chất cơ thể . Muốn có khẩu phần ăn cân đối cho trẻ cần phải phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau và đảm bảo đủ lượng theo lứa tuổi.
1.7. Biện pháp 5 : Xây dựng khẩu phần
Để xây dựng khẩu phần ăn hợp lý cần đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định, đồng thời cần phải chú ý:
- Khẩu phần ăn phải đảm bảo đủ năng lượng
- Khẩu phần phải đủ chất dinh dưỡng cần thiết.
- Khẩu phần phải cân đối về tỷ lệ các chất dinh dưỡng .
Khi xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ tại trường mầm non, ta phải cân đối số tiền của bố mẹ các cháu đóng góp.Tính toán địmh mức cho khẩu phần ta có thể dựa vào các bước sau:
+ Bước 1:Tính tổng số năng lượng, lượng protêinvà các chất dinh dưỡng khác của khẩu phần qui ra số bữa chính của trẻ, từ đó quy ra lượng yêu cầu một bữa cho tổng số trẻ cùng ăn một khẩu phần giống nhau
+ Bước 2: Chọn lương thực chính của trường là gạo
+ Bước 3: Chọn một số thức ăn giàu protein từ nguồn thực vật sẵn có và rẻ tiền ở địa phương .
Ví dụ: Đậu phụ ,đậu xanh ,đậu tương , lạc ,vừng ...thêm một vài protêin động vật để cân đối khẩu phần như thịt ,cá ,tôm ,cua...
+ Bước 4: Tính lượng thịt và gạo hoặc lượng thức ăn khác nhau để nấu
+ Bước 5: Bổ xung năng lượng bằng một số loạichất béo, tốt nhất là dưới dạng dầu thực vật .
+ Bước 7: Tính khối lượng nước để nấu
+ Bước 8: Thêm gia vị
Tháp dinh dưỡng
4. Kểt hợp với giáo viên trên lớp trong quá trình tổ chức cho trẻ ăn:
Bản thân là một giáo viên nuôi tôi luôn cố gắng để chế biến được những món ăn ngon, hấp dẫn để khi ăn trẻ cảm thấy ngon miệng và ăn hết xuất.
Để làm được điều đó tôi luôn phối hợp chặt chẽ với các giáo viên trên lớp để động viên trẻ ăn ngon hết xuất, qua đó chúng tôi còn lồng nghép giáo dục về dinh dưỡng cho trẻ thông qua các món ăn
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn bị giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa đựng cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
Muỗng, tô phải đủ so với trẻ.
- Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngôn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá, trứng, trẻ ăn sạch uống sạch
Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn như: Thịt, cá, trứng….
- Thông qua các môn học lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng ví dụ cho trẻ đi tham quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây ăn quả.
- Thông qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hôm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
- Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bổ sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tuyên truyền trong bữa ăn.
Ví dụ: Hôm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không? Bạn nào ăn giỏi? Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
- Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể đọc đồng dao, hò, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:
Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cô hỏi thăm các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ được ăn cơm với gì?
- Thông qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
- Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cô giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy còm ốm yếu.
- Vệ sinh môi trường: Bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy vệ sinh phòng lớp sạch sẽ, không có mùi hôi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ khỏe mạnh.
5. Tự nghiên cứu học tập tham khảo tài liệu để tìm ra nhiều món ăn mới lạ hấp dẫn đảm bảo dinh dưỡng để thay đổi thực đơn bữa chính chiều cho trẻ thường xuyên.
Bản thân tôi là một cô nuôi, theo sự phân công điều động của ban giám hiệu nhà trường tôi được phân công làm công tác nấu ăn với công việc này bản thân chưa có kinh nghiệm, chưa có nhiều kiến thức nên tôi đã phải học hỏi rất nhiều từ đồng nghiệp, tìm hiểu qua tài liệu do phòng cung cấp và mua thêm sách dậy về cách chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi và rồi vận dụng vào tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra những biện pháp tốt nhất, chế biến được những món ăn hấp dẫn đối với trẻ đồng thời phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cung cấp cho trẻ hoạt động.
6. Kết quả:
Sau khi nghiên cứu đề xuất, thực hiện đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ” thì kết quả đạt được rất khả quan đề tài được thực hiện với tổng số: 570 trẻ. Kết quả cụ thể được thực hiện ở bảng sau:
Từ những kết quả nêu trên cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm đã giảm đi đáng kể, trẻ phát triển cân đối, hài hòa, hoạt bát, tích cực vào các hoạt động của lớp và các hoạt động hàng ngày.
Đầu năm
|
Tỷ lệ
%
|
Học kỳ 1
|
Tỷ lệ
%
|
Số trẻ cân nặng bình thường
|
|
|
|
|
Số trẻ suy dinh dưỡng
|
|
|
|
|
Số trẻ suy dinh dưỡng nặng
|
|
|
|
|
IV. Bài học kinh nghiệm:
Để bữa ăn của trẻ được cải thiện nâng cao về chất lượng thì việc chế biến món ăn bữa chính chiều cho trẻ trong trường mầm non là hết sức cần thiết vì bữa chính chiều giúp bổ xung thêm dinh dưỡng và năng lượng trong ngày cho trẻ. Giúp trẻ có cơ thể khoẻ mạnh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm quan hệ xã hội, góp phần giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ. để làm được điều đó cần thực hiện tốt những vấn đề sau:
+ Lên thực đơn thay đổi bữa chính chiều theo tuần, tháng, mùa. Chon thực phẩm sẵn có ở địa phương.
+ Chế biến món ăn bữa chính chiều phong phú, hấp dẫn, mầu sắc đẹp, thơm ngon, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
+ Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Kết hợp với giáo viên đứng lớp trong việc tổ chức cho trẻ ăn bữa chính chiều tại trường để kịp thời điều chỉnh món ăn cho trẻ.
+ Cô nuôi phải thường xuyên nỗ lực tự học hỏi về cách chế biến món ăn cho trẻ.
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN
1. Một số kết luận:
Để trẻ luôn khoẻ mạnh phát triển một cách toàn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học là hêt sức quan trọng và cần thiết trong đó việc nuôi dưỡng trẻ theo khoa học được
Coi trọng ảnh hưởng tới sự phát triển toàn diện của trẻ vì vậy mà việc tổ chức cho trẻ ăn bán trú tại trường là vô cùng cần thiết và bữa chính chiều cũng hết sức quan trọng không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày của trẻ vì nó bổ xung nguồn dinh dưỡng và cung cấp thêm năng lượng cho trẻ trong ngày giúp trẻ có đủ dưỡng chất cần thiết cho mọi hoạt động và sự phát triển của trẻ, giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng. Bởi vậy mà việc cải thiện chế biến nâng cao chất lượng bữa ăn chính chiều cho trẻ là hết sức cần thiết.
2. Một số đề xuất:
Phòng giáo dục thường xuyên mở lớp tập huấn cho các cô nuôi cũng như giáo viên học hỏi thêm về công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Cần cung cấp thêm cho các cô nuôi các tài liệu về cách chế biến các món ăn cho trẻ mầm non.
Có kế hoạch tổ chức cho giáo viên nuôi được học tập chuyên ngành nấu ăn. Tổ chức cho các cô nuôi đi thăm quan các đơn vị làm tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng trẻ.
Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo bổ xung cho đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !