Quai bị – căn bệnh nguy hiểm nhưng thường bị lãng quên?
Quai bị là căn bệnh không hề hiếm ở nước ta, theo ghi nhận, mỗi năm ở Việt Nam có hàng ngàn trường hợp mắc quai bị được ghi nhận. Tuy là căn bệnh nguy hiểm, chưa có thuốc đặc trị và có nhiều biến chứng phức tạp nhưng phần đông người dân thường lơ là, chỉ chữa bệnh khi mắc phải chứ không có ý thức cao trong việc phòng ngừa quai bị.
Quai bị là bệnh do virus Paramyxovirus gây nên. Bệnh chỉ xuất hiện ở người, thường gặp ở trẻ em dưới 15 tuổi, nhất là trẻ từ 6 – 10 tuổi. Bệnh thường phát vào mùa đông xuân, khi thời tiết bắt đầu chuyển lạnh, xuất hiện ở những nơi đông người như: nhà trẻ, trường học, ký túc xá, khu tập thể…
Bệnh lây lan chủ yếu qua đường hô hấp do nước bọt bị nhiễm trùng khi:
- Hắt hơi hoặc ho.
- Sử dụng cùng dao kéo và đĩa với một người bị nhiễm bệnh.
- Chia sẻ đồ ăn thức uống với người bị nhiễm bệnh.
- Hôn nhau.
- Một người bị nhiễm bệnh chạm vào mũi hoặc miệng của họ và sau đó truyền nó lên một bề mặt mà người khác có thể chạm vào như uống chung ly nước…
Bệnh đã bắt đầu lây cho người tiếp xúc một tuần trước khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng sưng tuyến mang tai và có thể tiếp tục lây nhiễm 2 tuần sau đó, thời gian lây mạnh nhất vào khoảng 2 ngày trước khi viêm tuyến mang tai.
Các triệu chứng bệnh quai bị thường gặp ở trẻ nhỏ
Tại Việt Nam, quai bị thường gây ra các vụ dịch vừa và nhỏ hoặc rải rác trên cả nước. Bệnh xảy ra quanh năm, tuy nhiên thường gặp hơn ở mùa thu – đông. Mặc dù là bệnh truyền nhiễm rất dễ lây lan nhưng quai bị khó phát hiện với những dấu hiệu giai đoạn khởi phát giống cảm cúm thông thường.
Giai đoạn ủ bệnh:
Giai đoạn này thường kéo dài từ 17 – 18 ngày, người bệnh không có nhiều triệu chứng biểu hiện nên có thể lây lan mầm bệnh cho nhiều người khác khi tiếp xúc mà không có biện pháp phòng ngừa.
Giai đoạn khởi phát của bệnh:
- Sốt 38 – 39 độ;
- Đau đầu;
- Kém ăn, miệng khô;
- Suy nhược cơ thể, mệt mỏi;
- Đau họng và đau góc hàm;
- Tuyến mang tai to dần và đau nhức.
Giai đoạn toàn phát:
- Sau 24-48 giờ khi khởi phát, trẻ sẽ có dấu hiệu viêm tuyến nước bọt hay còn gọi là tuyến mang tai. Đây là một triệu chứng thường gặp ở trẻ bị quai bị. Lúc đầu, trẻ sẽ có dấu hiệu sưng 1 bên mang tai, sau 1-2 ngày sẽ sưng lên bên còn lại. Trẻ bị quai bị thường sưng 2 bên tuyến mang tai, ít có trường hợp sưng 1 bên. Hai bên má bị sưng viêm sẽ không đối xứng, vùng da bị sưng căng bóng, sờ nóng, không đỏ, đau.
- Trẻ đau hàm khi há miệng, nhai hoặc ăn phải những thức ăn có vị chua.
Giai đoạn lui bệnh:
- Nếu được chăm sóc tốt và điều trị kịp thời trẻ sẽ hoàn toàn khỏi bệnh trong vòng 10 ngày. Tuyến nước bọt cũng không bị sưng và không hóa mủ (trừ trường hợp bị nhiễm khuẩn và bội nhiễm).
Biến chứng nguy hiểm của bệnh quai bị
Trẻ em mắc bệnh quai bị ít gặp biến chứng nguy hiểm hơn so với người lớn, song có thể ảnh hưởng lâu dài đến tuổi trưởng thành.
Các biến chứng thường thấy của bệnh quai bị bao gồm:
- Điếc tai: Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, biến chứng điếc tai rất hiếm gặp, với tỷ lệ 1/200.000 trẻ bị nhiễm bệnh quai bị. Điếc tai xảy ra ở giai đoạn khởi phát do virus quai bị gây tổn thương ốc tai. Điếc tai do biến chứng quai bị rất khó hồi phục, thường là điếc một bên tai, hiếm gặp cả hai tai. Hiện nay vẫn chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn ngừa biến chứng này. Tuy đã có phương pháp cấy ghép ốc tai để cải thiện thính lực nhưng phương pháp này gây nhiều cản trở và tốn kém.
- Viêm não: Virus quai bị sau khi xâm nhập vào cơ thể có thể tấn công hệ thần kinh trung ương, làm tăng nguy cơ viêm màng não, viêm não hoặc dị tật tiểu não (gây ra các vấn đề phối hợp vận động). Các biến chứng hệ thần kinh từ quai bị thường gặp hơn ở người lớn hơn nhưng cũng có thể xảy ra ở trẻ em.
- Viêm tinh hoàn ở bé trai: Cũng như người lớn, trẻ em cũng dễ bị biến chứng viêm tinh hoàn như người lớn. Tỷ lệ thường gặp là 10 bé trai mắc quai bị sẽ có 4 bé bị biến chứng viêm tinh hoàn. Do đó khi thấy trẻ bệnh quai bị có dấu hiệu sốt cao, đau đầu nhiều, đặc biệt là triệu chứng đau nhiều ở vùng bìu (nơi chứa tinh hoàn), có thể 1 hay 2 bên. Đây là biến chứng cần được điều trị đúng và kịp thời để tránh di chứng vô sinh trong tương lai.
- Viêm buồng trứng ở bé gái: Đối với bé gái, biến chứng viêm buồng trứng sẽ có biểu hiện như đau bụng nhiều, lúc này bố mẹ cần đưa bé đến bệnh viện để được siêu âm, chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời.
- Viêm màng não do virus: Đây là một trong những biến chứng hiếm gặp nhất. Nó xảy ra khi virus lây lan qua dòng máu và lây nhiễm vào hệ thống thần kinh trung ương của cơ thể (não và tủy sống). Đây là một biểu hiện nặng của quai bị, bệnh nhân đau bụng nhiều, ói, có khi tụt huyết áp, điều này xảy ra ở 1 trên 20 trường hợp và thường ở dạng nhẹ.
- Nếu một phụ nữ mang thai bị quai bị trong 12-16 tuần đầu của thai kỳ, thai phụ sẽ có nguy cơ sảy thai cao.
Ngoài ra, quai bị còn có thể gây ra các biến chứng khác hiếm gặp như:
- Viêm tụy: Đây là một biểu hiện nặng của quai bị, bệnh nhân bị đau bụng nhiều, ói, có khi tụt huyết áp, điều này xảy ra ở 1 trên 20 trường hợp và thường ở dạng nhẹ.
- Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm đường hô hấp thường ít gặp hơn nhưng vẫn có thể xảy ra đặc biệt đối với những người có phương pháp điều trị sai lầm.
Các kỹ thuật y tế để chẩn đoán bệnh quai bị hiện nay
Trước khi đưa ra các phương pháp điều trị bệnh quai bị, thông thường bệnh nhân sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm lâm sàng như xét nghiệm máu, xét nghiệm dịch lấy từ mũi hoặc cổ họng để việc chẩn đoán được chính xác hơn.
Xét nghiệm quai bị là xét nghiệm nhầm mục đích xác định chủng di truyền của virus hoặc xác định khả năng miễn dịch của cơ thể với virus quai bị thông qua kháng thể đặc trưng.
Bên cạnh đó, việc xét nghiệm quai bị sẽ cho biết người bệnh đã từng nhiễm bệnh này hay chưa, xác định khả năng miễn dịch của cơ thể với virus quai bị và theo dõi tiến triển của bệnh để tìm ra phương pháp điều trị thích hợp.
Khi nào bố mẹ cho trẻ mắc bệnh quai bị đi khám bác sĩ?
Bệnh quai bị rất dễ lây lan thành dịch trong khoảng 9 ngày sau khi các triệu chứng xuất hiện. Do đó, khi trẻ có những dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh quai bị, phụ huynh nên cho trẻ đến trung tâm y tế hoặc bệnh viện để được thăm khám và điều trị để tránh lây lan ra cộng đồng:
- Bé sốt hơn 3 ngày;
- Tuyến nước bọt sưng kéo dài hơn 7 ngày (trong nhiều trường hợp bên mang tai trẻ sẽ sưng sau một hai ngày);
- Bé có biểu hiện sưng, đau đớn nhiều hơn;
- Bé có những hành vì và biểu hiện thể chất không bình thường;
- Bé bị co giật;
- Không chịu ăn, uống;
- Bé có biểu hiện mất nước…
Phụ huynh có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có phương pháp điều trị tốt nhất cho trẻ.
Hướng dẫn cách điều trị, chăm sóc trẻ em bị quai bị tại nhà
Hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị bệnh quai bị mà chủ yếu là điều trị triệu chứng và nâng đỡ cơ thể, nằm nghỉ tuyệt đối khi có sưng tinh hoàn, cách ly bệnh nhân ít nhất 10 – 15 ngày từ khi phát hiện bệnh.
Điều trị hiện tại chỉ có thể giúp làm giảm các triệu chứng cho đến khi nhiễm trùng diễn ra và cơ thể đã hình thành khả năng miễn dịch, giống như cảm lạnh. Trong hầu hết các trường hợp, trẻ có thể phục hồi trong vòng 2 tuần.
Một số bước có thể được thực hiện để giúp giảm các triệu chứng của bệnh quai bị:
- Cho trẻ uống nhiều nước, tránh nước ép trái cây vì chúng kích thích sản xuất nước bọt, có thể gây đau.
- Chườm lạnh trên vùng bị sưng để giảm bớt cơn đau.
- Ăn thức ăn mềm hoặc lỏng (cháo, súp) vì nhai có thể gây đau. Tránh những loại thức ăn có tính axit xitric như cam, chanh, bưởi (những loại quả này có thể khiến bệnh thêm trầm trọng). Bổ sung những loại rau xanh, dưa đỏ và xoài cho trẻ. Tránh những thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ vì có thể khiến bệnh càng trầm trọng hơn,
- Nghỉ ngơi đầy đủ.
- Súc miệng bằng nước muối ấm, nước muối sinh lý hay nước súc miệng.
- Không nên tự ý dùng các loại thuốc uống, bôi đắp lên vùng bị sưng khi chưa có chỉ định của bác sĩ để tránh nhiễm độc.
- Hạ sốt bằng Paracetamol. Trường hợp viêm tinh hoàn, cần mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau và dùng corticoid liều cao ngay từ đầu, thường dùng Prednisolon 60mg/ ngày, sau đó giảm dần trong 7 – 10 ngày.
- Tránh để trẻ vận động, chạy nhảy nhiều vào những ngày bệnh đang diễn tiến cấp tính.
Lưu ý: tuyệt đối không dùng các phương pháp điều trị kiểu mê tín dị đoan, truyền miệng, không đắp vôi lá cây lên vùng sưng của trẻ làm nóng, phỏng vùng sưng. Lúc này, vi trùng dễ xâm nhập và gây ra biến chứng viêm tuyến mang tai. Trẻ trong tình trạng này, nếu không được điều trị kịp thời sẽ dễ bị tử vong. Những cách điều trị này chẳng những không thể chữa khỏi bệnh mà còn gây hại cho trẻ.
Quai bị có thể phòng tránh bằng các nào?
ThS.BS Nguyễn Hiền Minh, Phó Giám đốc Y khoa Hệ thống tiêm chủng VNVC cho biết: “Cách tốt nhất để phòng ngừa quai bị là tiêm vắc xin phòng bệnh. Hầu hết mọi người đều có khả năng miễn dịch với quai bị nếu được tiêm phòng đầy đủ”. Vắc xin quai bị thường được tiêm dưới dạng tiêm kết hợp sởi-quai bị-rubella (MMR II).
Tất cả trẻ em và người lớn đều nên chủ động tiêm vắc xin MMR II để phòng ngừa sởi, quai bị, rubella. Tuy nhiên, vì là vắc xin sống giảm động lực nên vắc xin MMR II không được tiêm cho phụ nữ đã biết mình có thai. Trong trường hợp đã lỡ tiêm mới biết mình có thai, mẹ bầu nên thông báo với bác sĩ sản khoa để được tư vấn chăm sóc và theo dõi thai kỳ phù hợp. Việc đã lỡ tiêm MMR II trong thai kỳ không phải là yếu tố tiên quyết để chấm dứt thai kỳ.
Phác đồ tiêm vắc xin MMR II phòng sởi, quai bị, rubella có sự khác nhau giữa các độ tuổi:
Với trẻ từ 12 tháng tuổi đến 7 tuổi:
- Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2 khi trẻ 4-6 tuổi hoặc sớm hơn nếu có dịch xảy ra. Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
Với trẻ từ 7 tuổi trở lên và người lớn:
- Mũi 1 là lần tiêm đầu tiên
- Mũi 2 cách mũi 1 ít nhất 1 tháng
Riêng với phụ nữ, nên hoàn tất phác đồ tiêm chủng vắc xin phòng sởi, quai bị, rubella trước khi mang thai ít nhất 3 tháng.
Những loại thực phẩm mà trẻ bị quai bị nên và không nên ăn?
Khi trẻ mắc bệnh quai bị, ngoài thực hiện đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, phụ huynh nên lựa chọn cho trẻ chế độ ăn uống cân bằng khoa học giúp trẻ bình phục nhanh hơn.
Dưới đây là những thực phẩm giàu dinh dưỡng, phụ huynh có thể tham khảo và thực hiện:
Trẻ mắc bệnh quai bị nên ăn gì?
- Lựa chọn những món ăn dạng lỏng: Khi mắc bệnh quai bị, trẻ thường sốt cao, mệt mỏi, tuyến nước bọt sưng khiến trẻ cảm thấy đau khi nhai và nuốt thức ăn dẫn đến tình trạng biếng ăn, chán ăn, suy giảm sức đề kháng, bệnh kéo dài, khó chữa khỏi. Do đó, phụ huynh nên cho trẻ ăn những món như: súp, canh, cháo hạt sen, cháo yến mạch…
Trong giai đoạn này, hệ tiêu hóa của trẻ hoạt động dễ bị “lỗi nhịp”, khó tiêu hóa thức ăn dẫn đến trẻ không hấp thu được nhiều chất dinh dưỡng. Khắc phục tình trạng này, phụ huynh nên chia nhỏ bữa ăn và phân chia liều lượng thức ăn sao cho phù hợp. Trong trường hợp trẻ có dấu hiệu thuyên giảm, phụ huynh không nên vội vàng chuyển sang ăn những loại thực phẩm thô, cứng mà phải duy trì cách ăn như hiện tại đến lúc bệnh khỏi hẳn để không ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa.
- Nên ăn những món ăn chế biến từ các loại đậu: Các món ăn được chế biến từ các loại đậu đều mang giá trị dinh dưỡng cao, giàu vitamin B1, B2, A, D, E, K, C, bởi vậy nó được xem như là thực phẩm chống lại bệnh tật. Đặc biệt, đậu còn giúp tăng cường sức đề kháng cho trẻ mắc bệnh quai bị.
Một số món ăn được chế biến từ đậu phụ huynh có thể dùng cho trẻ trong thời gian trẻ bị bệnh gồm: Canh đậu hũ non rong biển, cháo đậu xanh, sữa đậu xanh, sữa đậu nành…
- Những thực phẩm chế biến từ rau xanh: Rau xanh rất giàu vitamin A, vitamin C, sắt, chất xơ có lợi cho hệ tiêu hóa của trẻ. Trẻ mắc bệnh quai bị hệ tiêu hóa thường gặp nhiều vấn đề, ăn uống khó tiêu, do đó bổ sung rau xanh cho trẻ là một trong những vấn đề hết sức cần thiết. Cùng với đó, phụ huynh nên cho trẻ ăn các loại trái cây có lợi cho sức khỏe.
Trẻ mắc bệnh quai bị nên kiêng gì?
Trong thời gian mắc bệnh phụ huynh không nên cho trẻ ăn một số loại thực phẩm tránh trường hợp làm cho tuyến nước bọt sưng đau trầm trọng hơn:
- Thức ăn có vị chua: sẽ kích thích tuyến nước bọt tiết ra nhiều gây đau đớn cho trẻ
- Thức ăn có vị cay nóng và vị tanh: Các thực phẩm tiêu, ớt, hải sản gây khó tiêu hóa, cơ thể sẽ ít hấp thu chất dinh dưỡng khiến trẻ mệt mỏi, khó chịu.
- Thịt gà: Tuy là món ăn mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng cho cơ thể nhưng đối với trẻ mắc bệnh quai bị, phụ huynh nên kiêng vì đây là món ăn cứng, khi nhai trẻ sẽ phải hoạt động cơ hàm nhiều gây đau đớn, hơn nữa đây còn là thực phẩm khó tiêu không tốt cho trẻ.
- Thức ăn từ gạo nếp: Những món ăn làm từ gạo nếp được các chuyên gia khuyến cáo không nên dùng cho trẻ mắc bệnh quai bị, bởi nó làm cho quai hàm sưng to hơn, gây đau đớn khó chịu cho trẻ.
Các biện pháp chủ động phòng ngừa bệnh quai bị
Quai bị là căn bệnh dễ lây lan, khả năng bùng phát thành dịch rất cao, do đó khi trẻ có những dấu hiệu mắc bệnh phụ huynh nên cho trẻ nghỉ học, không đến những nơi đông người, cho trẻ sử dụng riêng các vật dụng cá nhân, đeo khẩu trang khi chăm sóc trẻ.
Cho trẻ tắm nước ấm bình thường, bởi vệ sinh sạch sẽ còn giúp tiêu diệt được vi khuẩn.
Trong thời gian mắc bệnh, phụ huynh nên chăm sóc trẻ cẩn thận, cho trẻ nghỉ ngơi nhiều để giảm đau. Đặc biệt, khi thấy tinh hoàn có hiện tượng sưng đau, phụ huynh nên đưa trẻ đến bệnh viện để được sự trợ giúp kịp thời của bác sĩ, tránh trường hợp gặp biến chứng viêm tinh hoàn, teo tinh hoàn và có thể dẫn đến vô sinh.
Nên tiêm vắc xin MMR II ở đâu uy tín?
Là một loại vắc xin sống giảm độc lực nên vắc xin MMR II cần được bảo quản lạnh theo đúng quy trình trong khoảng nhiệt độ từ 2 – 8 độ C, không được để đóng băng dung môi… Khi đó, chất lượng vắc xin mới được đảm bảo.
Đặc biệt, tất cả người tiêm vắc xin MMR II đều cần được khám sàng lọc trước tiêm và theo dõi sức khỏe sau tiêm để hạn chế tối đa những phản ứng phụ có thể xảy ra. Vắc xin MMR II chống chỉ định cho những người có tiền sử dị ứng với bất cứ thành phần nào của vắc xin, phụ nữ có thai, người đang mắc các bệnh lý như lao, nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch…
Do đó, để đạt được hiệu quả chủng ngừa tốt nhất, mỗi người khi đi chích ngừa vắc xin MMR II phòng sởi, quai bị, rubella nên lựa chọn các trung tâm tiêm chủng uy tín, có kiểm tra sức khỏe sàng lọc trước và sau tiêm, vắc xin được bảo quản nghiêm ngặt theo đúng tiêu chuẩn để có hiệu quả chủng ngừa tốt nhất.
Tại Trung tâm tiêm chủng VNVC, toàn bộ vắc xin, trong đó có vắc xin MMR II được bảo quản trong dây chuyền lạnh đạt tiêu chuẩn Thực hành bảo quản thuốc GSP. Theo đó, hệ thống kho lạnh hiện đại đảm bảo vắc xin được bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2 – 8 độ C, với 3 nguồn điện cấp liên tục. Kho lạnh được trang bị đầy đủ các thiết bị theo dõi nhiệt độ tự động, hệ thống cảnh báo khi nhiệt độ vượt ra khỏi ngưỡng kịp thời, kênh tiếp nhận thông tin cảnh báo đa dạng. Các tủ lưu giữ vắc xin tại phòng tiêm hiện đại cho phép bảo quản vắc xin lẻ theo tiêu chuẩn cao nhất trước khi tiêm…