GS.Bs Jay, ĐH Oxford, Anh nhấn mạnh: Khi bắt đầu ăn dặm, dinh dưỡng đầy đủ và kết hợp đúng các thành phần dinh dưỡng trong bữa ăn của bé có thể giúp bé hạn chế mắc các bệnh vê hô hấp, rối loạn tiêu hóa và chàm da.
Nhóm 1: Những thực phẩm giàu Vitamin và chất béo Omega-3
Ví dụ: cá hồi và cá thu. Vitamin D cần cho các đáp ứng hệ thống miễn dịch luôn sẵn sàng (VD các tế bào miễn dịch T), trong khi đó omega-3 có thể được sử dụng để tạo ra những acid béo trung gian trong đáp ứng tín hiệu miễn dịch.
Cách chế biến để các chất dinh dưỡng này hoạt động
Chọn phi lê cá có da và thịt, chiên với dầu oliu ở mặt thịt 3 phút và mặt da 5 phút. Sau đó, dùng cái nĩa gỡ bở da, xé thịt và có thể cho bé ăn kết hợp với các món khác. Khuyên kết hợp với 1 số sốt cà chua, thơm,
Số bữa trong tuần: ít nhất là 2-3 bữa/tuần.
Lời khuyên khác: Các bé nên khuyến khích tự do vận động ngoài trời như chơi cát, đi dạo công viên, nhặt lá rơi. Các bé lớn có thể tham gia các hoạt động khác như bơi lội, kéo co, đá banh, nhảy dây. Việc tham gia các hoạt động này làm bé đang tập huấn luyện hệ miễn dịch của bé cùng với các chiến binh từ thực phẩm trên. Những đợt tập huấn nhẹ nhàng này tự tạo cho bé 1 sức chống chịu với các tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, và các kháng nguyên gây dị ứng khác.
Nhóm 2: Thực phẩm chưa men vi sinh và sự tạo Vitamin K
Các thực phẩm chứa men vi sinh sống như sữa chua (phô mai không được tính) là cần thiết để tạo môi trường vi sinh vật thân thiện ở đường ruột các bé. Hơn 2/3 đáp ứng miễn dịch trong cơ thể xảy ra ở các niêm mạc ruột, các tế bào miễn dịch phải luôn hoạt động mạnh mẽ nhờ hoạt động các vi sinh vật có lợi đường ruột. Hơn nữa, Gs.Bs. Basavaraj, ĐH Y Mysore, Ấn Độ cho thấy: Vitamin K được tạo ra liên quan đến đáp ứng phòng vệ các bệnh liên quan đến viêm da cơ địa.
Cách chế biến để các chất dinh dưỡng này hoạt động
Sữa chua nên dùng khi lành lạnh, tách ra bữa chính, có thể dùng chung với 1 số thực phẩm có chất sơ tan như chuối và dâu tây. Hoặc dùng chung với hạt ăn dặm
Khi dùng chung với dâu tây và chuối thì cách giờ đi ngủ tầm 2 tiếng để bé không kh1o chịu khi đi ngủ.
Phát đồ dùng sữa chua cho đáp ứng miễn dịch
Tuần 1: 4 ngày/tuần, không quá 80gram/ngày
Tuần 2: 4 ngày/tuần, không quá 80gram/ngày
Tuần 3: ngưng, có thể dùng các sản phẩm khác.
Tuần 4: quay lại tuần 1 (có thể chọn sữa chua nước hoặc sữa chua dạng ăn).
Nhóm 3: Các chất chống oxy hóa từ rau củ quả
Theo Gs.Bs. Mora, ĐH Y Harward, Mỹ, cha mẹ nên chọn ít nhất 4 màu rau củ quả trong bữa ăn trong ngày của bé.
VD như màu vàng, đỏ, xanh dương và xanh lá
Vàng: có thể là trái cam, ớt chuông vàng
Đỏ: có thể là cà rốt, dâu tây,
Tím hoặc xanh dương có thể là blue berry, thăng long tím
Xanh lá: có thể là quả bơ hoặc 1 loại rau cho lá nào đó
Cách chế biến để các chất dinh dưỡng này hoạt động
Lựa chọn các loại rau củ quả tươi và rữa theo đúng quy trình trong bài viết của tôi về cách rữa rau quả để đảm bảo các nguyên liệu này không mang mầm bệnh hoặc thuốc trừ sâu.
Các loại này có thể hấp chín và chế biến.
Tuy nhiên, các bé lớn (>4 tuổi) có thể cho các bé ăn dạng xiên que hoặc làm salad với thịt gà với 1 ít dầu oliu, 1.5 muỗng cafe cốt chanh, 5 hạt tiêu cà nát và 3 hạt muối biển (dạng muối hột)
Một điều quan trọng cần nhớ là khi chế biến là dùng ngay, không nên chế biến dùng trong ngày, chế biến đến đâu dùng đến đó để có được hàm lượng chất chống oxy hóa tốt nhất
Nhóm 4: Thực phẩm giàu kẽm
Nấm là một trong những thực phẩm giàu kẽm, hơn nữa có chứa vitamin D2.
Kẽm là đồng chuyển hóa và vận chuyển của nhiều enzyme quan trọng trong đáp ứng miễn dịch. Kẽm cũng có vai trò trong việc làm các gai vị giác hoạt động ổn định do tính lưỡng tính của nguyên tố này.
Cách chế biến để các chất dinh dưỡng này hoạt động
Nấm mua về, không rữa chỉ lau đất cát bằng giấy (vì rửa sẽ làm mất nguyên tố kẽm và làm nấm dễ phân hủy). Sau đó để vào túi giấy không xuyên thấu để ngăn ánh sáng lên nấm, đặt vào ngăn mát tủ lạnh. Khi dùng thì để nấm ra ngoài túi giấy để cạnh cửa sổ 20 phút và rữa và chế biến bình thường. Việc làm như vây sẽ giúp nấm tổng hợp Vitamin D2 dưới da và nguyên tố kẽm cũng trở nên hoạt động, dễ hấp thu.