Protein và các amino acid đã được xác định là chất quan trọng số một hay yếu tố tạo nên sự sống. Khoa học dinh dưỡng đã chứng minh rằng khi được hấp thu vào cơ thể dưới dạng các amino acid, protein có các vai trò hết sức quan trọng:
- Là nguyên vật liệu cấu trúc xây dựng và tái tạo các tổ chức trong cơ thể.
- Là thành phần chính của các kháng thể giúp cơ thể chống lại các bệnh nhiễm khuẩn, thực hiện chức năng miễn dịch
- Thành phần của các men và các nội tiết tố (hormon) rất quan trọng trong hoạt động chuyển hoá của cơ thể.
- Protein có vai trò đặc biệt quan trọng trong di truyền, hình thành và và hoàn thiện hệ thần kinh giúp cơ thể phát triển cả về trí tuệ và tầm vóc.
- Khi bị thiếu năng lượng ăn vào, cơ thể có thể sử dụng protein như là nguồn cung cấp năng lượng (1 gam protein cung cấp 4 Kcal).
Thiếu Protein trong khẩu phần là nguyên nhân gây suy dinh dưỡng và thể thường gặp là suy dinh dưỡng protein năng lượng (PEM) nghĩa là vừa thiếu protein vừa thiếu năng lượng dưới 2 dạng là Kwashiorkor (suy dinh dưỡng thể phù) và Marasmus (suy dinh dưỡng thể teo đét rất nặng do thiếu hụt năng lượng nghiêm trọng và thiếu cả protein).
Hiện nay, rất hiếm gặp các thể suy dinh dưỡng mức độ rất nặng như Kwashiorkor và Marasmus ở cộng đồng nhưng suy dinh dưỡng mức độ nặng và vừa vẫn còn là vấn đề thời sự ở nước ta, trong khu vực và nhiều nước đang phát triển. Do đó, cuộc chiến nhằm loại trừ suy dinh dưỡng do thiếu protein, trước hết ở trẻ em và bà mẹ vẫn đang tiếp diễn. Do đó việc xây dựng nhu cầu protein khuyến nghị theo lứa tuổi làm cơ sở cho các chương trình cải thiện dinh dưỡng protein, nâng cao sức khoẻ, trí tuệ và tầm vóc người Việt Nam trong những năm tới là rất thiết thực và cần thiết.
Nhu cầu protein khuyến nghị đối với các nhóm tuổi khác nhau:
Nhóm tuổi |
Tỷ lệ % năng lượng từ Protein so với tổng năng lượng khẩu phần |
Nhu cầu khuyến nghị Protein (RDA, g/ngày)
NPU = 70%
|
Yêu cầu tỷ lệ protein động vật (%) |
|
Nam |
Nữ |
|
g/kg/ngày |
(g/ngày) |
g/kg/ngày |
(g/ngày) |
|
0 – 5 tháng |
|
1,86 |
11 |
1,86 |
11 |
100 |
6 – 8 tháng |
13-20 |
2,22 |
18 |
2,22 |
18 |
≥ 70 |
9 – 11 tháng |
13-20 |
2,22 |
20 |
2,22 |
20 |
≥70 |
1-2 tuổi |
13-20 |
1,63 |
20 |
1,63 |
19 |
≥ 60 |
3-5 tuổi |
13-20 |
1.55 |
25 |
1.55 |
25 |
≥ 60 |
6-7 tuổi |
13-20 |
1.43 |
33 |
1.43 |
32 |
≥ 50 |
8-9 tuổi |
13-20 |
1.43 |
40 |
1.43 |
40 |
≥ 50 |
10-11 tuổi |
13-20 |
1,43 |
50 |
1.39 |
48 |
35 – 40 |
12-14 tuổi |
13-20 |
1,37 |
65 |
1.30 |
60 |
35 – 40 |
15-19 tuổi |
13-20 |
1,25 |
74 |
1,17 |
63 |
35 – 40 |
20-29 tuổi |
13-15 |
1,13 |
69 |
1,13 |
60 |
30 – 35 |
30-49 tuổi |
13-15 |
1,13 |
68 |
1,13 |
60 |
30 – 35 |
50-69 tuổi |
13-15 |
1,13 |
70 |
1,13 |
62 |
30 – 35 |
≥ 70 tuổi |
13-15 |
1,13 |
68 |
1,13 |
59 |
30 – 35 |
Phụ nữ mang thai |
|
|
|
|
3 tháng đầu |
|
|
+ 1 |
30 – 35 |
3 tháng giữa |
|
|
+ 10 |
30 – 35 |
3 tháng cuối |
|
|
+ 31 |
30 – 35 |
Phụ nữ cho con bú |
|
|
|
|
6 tháng đầu |
|
|
+ 19 |
30 – 35 |
6-12 tháng |
|
|
+ 13 |
30 – 35 |
PGS.TS. Nguyễn Thị Lâm